Đau xương khớp

Đau vai gáy uống thuốc gì? Các loại thuốc thuốc trị đau vai gáy hiệu quả!

Có nhiều loại thuốc chữa đau vai gáy cổ khác nhau, từ Tây Y tới Đông Y, từ thuốc uống đến thuốc bôi, kê đơn hoặc không kê đơn. Vậy cụ thể các loại thuốc này như thế nào và cần lưu ý gì khi sử dụng? Mục lục1. Thuốc Tây chữa đau vai gáy cổ1.1. Đau vai gáy uống thuốc gì?1.2. NSAID1.3. Acetaminophen (Paracetamol)1.4. Thuốc chống trầm cảm1.5. Thuốc chống co giật (thuốc chống động kinh)1.6. Thuốc giãn cơ1.7. Opioids1.8. Steroid1.9. Thuốc giảm đau tại chỗ1.10. Lưu ý2. Thuốc Đông Y trị đau vai gáy2.1. Đau vai gáy do phong hàn “nhiễm lạnh”2.2. Đau vai gáy do sang thương huyết ứ2.3. Đau vai gáy do huyết hư nhiễm phong hàn thấp tý2.4. Lưu ý khi sử dụng thuốc đông y chữa đau vai gáy3. Khương Thảo Đan – Giải pháp an toàn khắc phục tình trạng đau vai gáy4. Cách sử dụng thuốc giảm đau vai gáy an toàn4.1. Trước khi dùng thuốc4.2. Cân nhắc về tác dụng phụ4.3. Uống thuốc an toàn – Nên và Không nên4.4. Lưu trữ thuốc an toàn4.5. Khi nào cần đi khám bác sĩ?4.6. Nâng cao hiệu quả điều trị5. Tổng kết Thuốc Tây chữa đau vai gáy cổ Đau vai gáy uống thuốc gì? Có nhiều loại thuốc chữa đau vai gáy cổ khác nhau, chúng có ở dạng viên nén, viên nang, dạng lỏng, kem bôi. Tuy nhiên, về cơ bản, để chữa đau vai gáy, người ta thường dùng các loại thuốc dưới đây: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) (dạng không kê đơn hoặc kê đơn) Acetaminophen (Paracetamol) (dạng kê đơn hoặc không kê đơn) Thuốc chống trầm cảm (kê đơn) Thuốc chống co giật (kê đơn) Thuốc giãn cơ (kê đơn) Thuốc giãn cơ (kê đơn) Opioids (kê đơn) Steroid (kê đơn) Các loại thuốc giảm đau tại chỗ: Capsaicin, thuốc đối kháng, chất gây tê, Thuốc hỗ trợ điều trị, TPCN, TPBVSK (không kê đơn) .v.v. Ban đầu, bệnh nhân thường sử dụng các loại thuốc không kê đơn, thuốc hỗ trợ điều trị thuộc nhóm TPCN, TPBVSK. Bởi các loại thuốc này dễ tiếp cận và có chi phí rẻ. Sau khi sử dụng thuốc không kê đơn đúng liệu trình và liều lượng mà cơn đau không thuyên giảm, bệnh nhân cần đi khám để được kê các loại thuốc mạnh hơn. Phần dưới đây chúng ta cùng đi tìm hiểu kỹ hơn về các loại thuốc này. NSAID Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có tác dụng giảm đau ở liều thấp và kháng viêm ở liều cao. Nó đáp ứng tốt với đau vai gáy cảm thụ và không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với đau vai gáy có nguồn gốc thần kinh. NSAID có ở cả dạng không kê đơn và kê đơn. Cơ chế hoạt động của NSAID là ức chế hoạt động của các enzyme cyclooxygenase (COX-1 hoặc COX-2), từ đó làm giảm sản xuất prostaglandin, gây ra viêm, sốt và đau. Có hai loại NSAID khác nhau, gồm NSAID không chọn lọc (ức chế hoạt động của cả COX-1 và COX-2) và NSAID chọn lọc COX-2. Hai loại này có cơ chế hoạt động tương tự nhau nhưng NSAID chọn lọc có ít tác dụng phụ trên đường tiêu hóa hơn. Một số loại thuốc thuộc nhóm này là: Aspirin, Ibuprofen, Naproxen, Celecoxib,.v.v. Tác dụng phụ thường gặp của NSAID. Đau dạ dày, loét dạ dày, chảy máu dạ dày, tổn thương thận, các rủi ro liên quan đến tim, phản ứng dị ứng (sưng ở mặt, khò khè, phát ban, nổi mẩn da),… Các rủi ro này tăng lên theo thời gian sử dụng. Vì thế, cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ khuyến cáo những người dùng NSAID không kê đơn trong hơn 10 ngày phải gặp bác sĩ. Acetaminophen (Paracetamol) Acetaminophen là một trong những loại thuốc giảm đau không kê đơn phổ biến nhất. Nó được chỉ định trong các hội chứng đau thông thường (đau răng, đau đầu, đau khớp, đau cơ), đau do viêm thoái hóa khớp háng, khớp gối. Acetaminophen hoạt động bằng cách ngăn chặn việc truyền tín hiệu đau đến não. Nó có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các loại thuốc giảm đau khác hoặc có trong những loại thuốc giảm đau hỗn hợp (được bán dưới dạng kê đơn). Tác dụng phụ thường gặp của Acetaminophen. Suy gan cấp tính. Dùng liều cao dài ngày có thể gây độc cho thận. Thuốc chống trầm cảm Ngoài việc để điều trị trầm cảm, thuốc chống trầm cảm còn được sử dụng để trị đau mãn tính. Một số thuốc thuốc nhóm này là: thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCAs): Amitriptyline (Amitril, Elavil); thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs): Citalopram (Celexa), Escitalopram Lexapro); thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin (SNRIs): Venlafaxine (Effexor), Duloxetine (Cymbalta),.v.v. Tác dụng phụ. Tùy thuộc vào nhóm thuốc sử dụng. Thường gặp là: Mờ mắt, tăng cân, buồn ngủ hoặc mất ngủ, kích động, buồn nôn, đau đầu, chán ăn, nguy cơ tăng huyết áp,… Thuốc chống co giật (thuốc chống động kinh) Một số loại thuốc chống động kinh được sử dụng để điều trị đau cổ vai gáy có nguồn gốc thần kinh. Chúng được phân biệt thành 2 nhóm: Nhóm 1: Tác động thông qua điều biến hoạt động của các kênh natri phụ thuộc điện thế. Gồm: Phenytoin, Carbamazepine, Oxcarbazepine, Lamotrigine, Topiramate. Nhóm 2: Tác động bằng cơ chế khác. Gồm: Gabapentin, Tiagabine, Divalproex sodium & Valproic acid, Pregabalin. Thuốc này chỉ có ở dạng kê đơn. Để sử dụng thuốc hiệu quả, cần phải thăm dò từ từ xem loại nào phù hợp và cần có sự hợp tác tốt giữa thầy thuốc – bệnh nhân. Đặc biệt, bác sĩ cần nhấn mạnh sự cần thiết “phải dùng thử thuốc mới chọn lọc được loại thuốc phù hợp nhất”. Tác dụng phụ thường gặp của thuốc chống co giật bao gồm: đau ngực, táo bón, nhầm lẫn, buồn ngủ, buồn nôn, các vấn đề về tim và phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Thuốc chống co giật không được khuyên dùng cho phụ nữ mang thai. Thuốc giãn cơ Thuốc giãn cơ được sử dụng để mô tả các nhóm thuốc có vai trò là thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương và có đặc tính giãn cơ, an thần cơ xương. Trong đau vai gáy, thuốc giãn cơ có tác dụng: Giảm co thắt cơ xương Giảm đau Tăng khả năng vận động của các cơ bị ảnh hưởng Thuốc này chỉ có ở dạng kê đơn. Một số loại thuốc giãn cơ thông thường là: carisoprodol, clorzoxazone, cyclobenzaprin, tizanidine,.v.v. Tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng các loại thuốc giãn cơ: ngứa, nổi ban đỏ, phát ban và đặc biệt là ban với mụn và bóng nước, nổi mề đay, phù mặt, sốc phản vệ,… Opioids Opioids là thuốc có nguồn gốc từ cây thuốc phiện hoặc được tổng hợp. Nhóm thuốc này làm thay đổi nhận thức về cơn đau bằng cách làm suy yếu tín hiệu đau đến não. Thuốc có sẵn ở dạng uống, tiêm hoặc miếng dán giảm đau. Tất cả các loại thuốc Opioids đều là thuốc kê đơn. Mỗi loại Opioids khác nhau về sức mạnh và công dụng. Về cơ bản, có thể chia thành: Thuốc giảm đau opioid yếu: codeine, tramadol, hydrocodone, oxycodone. Thuốc giảm đau opioid mạnh: Morphin, oxycodone, hydromorphone, fentanyl, methadone. Rủi ro khi sử dụng Opioids. Tác dụng phụ của Opioids có xu hướng tăng lên khi dùng liều cao. Những tác dụng phụ điển hình là: táo bón, khô miệng, đau dạ dày, làm tăng vấn đề ở tim và phổi, chứng ngưng thở khi ngủ, phụ thuộc vào thuốc… Opioids cũng có nguy cơ bị lạm dụng và lạm dụng tương đối cao, vì thế bệnh nhân sử dụng Opioids cần phải được theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ. Steroid Corticosteroid hay steroid là một loại thuốc giúp chống viêm mạnh mẽ. Nó hoạt động tương tự hormone cortisol do tuyến thượng thận tiết ra. Cortisol giúp cầm giữ hoạt động của hệ miễn dịch bằng cách tạo ra các chất chống viêm, từ đó làm chậm hoặc ngừng khởi phát quá trình viêm của hệ miễn dịch. Thuốc được chỉ định cho nhiều loại đau như: Đau lưng, đau cổ, viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, đau dây thần kinh,… Corticosteroid có ở nhiều dạng khác nhau, như: viên uống, dịch lỏng, dạng hít, tiêm, kem bôi, truyền tĩnh mạch. Ở dạng uống, steroid có thể được sử dụng như một cầu nối tạm thời để chiến lược kiểm soát cơn đau được tốt hơn. Một số loại thuốc trong nhóm này là: prednison, betamethasone (Celestone), methylprednisolone (Depo-Medrol, Medrol), triamcinolone (Kenelog). Chú ý khi sử dụng steroid. Steroid không gây ra tác dụng phụ đáng kể nếu chúng được sử dụng trong một thời gian ngắn hoặc ở liều thấp. Một số tác dụng phụ điển hình khi sử dụng thuốc là tăng sự thèm ăn, thay đổi tâm trạng, khó ngủ, mụn, tăng sự phát triển lông trên cơ thể, mặt sưng, kích ứng dạ dày, yếu cơ,… Tuy nhiên steroid cũng có khả năng gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, vì thế bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc giảm đau tại chỗ Thuốc giảm đau tại chỗ là thuốc có dạng kem bôi, gel hoặc miếng dán. Được sử dụng để bôi, dán ngoài da. Chúng có sẵn ở cả dạng kê đơn và theo toa. Thuốc giảm đau tại chỗ thường được khuyến nghị để làm giảm đau cục bộ, các cơn đau khớp hoặc đau cơ. Một số loại thuốc giảm đau tại chỗ là: Capsaicin. Nếu đau vai gáy do viêm xương khớp hay đau cơ xơ hóa, có thể sử dụng capsaicin. Thuốc đối kháng. Như Icy Hot, Gold Bond, là thuốc chứa các chất phản ứng gây ra cảm giác nóng hoặc lạnh do các thành phần như tinh dầu bạc hà, cây bạch đàn mang lại. Chất gây tê. Lidocaine là một chất gây tê cục bộ tạm thời, giúp giảm thiểu cơn đau ở khu vực được bôi. Nó thường được sử dụng cho viêm khớp và các điều kiện cơ xương khớp khác. Nó có sẵn dưới dạng miếng dán 5% theo toa (ví dụ: Lidoderm) và dạng miếng dán 4% không theo toa (ví dụ Salonpas). Lưu ý Tất cả các loại thuốc uống, bao gồm cả thuốc không kê đơn, đều có rủi ro và tác dụng phụ. Vì thế, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kì loại thuốc nào. Thuốc giảm đau tại chỗ phải luôn được thử nghiệm trước trên một khu vực nhỏ của da, vì một số loại có thể gây kích ứng hoặc một số người có thể bị dị ứng hay nhạy cảm với các thành phần của thuốc. Thuốc Đông Y trị đau vai gáy Đông Y phân loại đau vai gáy thành nhiều thể với các nguyên nhân khác nhau. Ở mỗi thể lại có những bài thuốc điều trị riêng. Đông y cũng có những bài thuốc chữa đau mỏi vai gáy theo từng thể bệnh khác nhau (Ảnh minh họa) Đau vai gáy do phong hàn “nhiễm lạnh” Biểu hiện: Bệnh khởi phát sau khi bệnh nhân bị nhiễm lạnh, xoa dầu hoặc chườm ấm thấy người dễ chịu. Gặp lạnh bệnh tăng, có khi ớn lạnh phát sốt, đau đầu, đau gáy dọc vai lưng. Phép trị chủ yếu: Khử phong hàn thấp, thông kinh lạc, thư cơ. Bài thuốc Quế chi gia cát căn thang gia: quế chi 24g, bạch thược 24g, cam thảo 8g, đại táo 12g, cát căn 16g, khương hoạt 10g, khương hoàng 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Đau vai gáy do sang thương huyết ứ Biểu hiện: Bệnh nhân bị đau nhói vùng cổ, sau gáy lan xuống vai tay. Bệnh khởi phát sau chấn thương, vận động quá mức hoặc ngủ gối quá cao, ngủ không trở mình. Phép trị chủ yếu: Hoạt huyết thông ứ. Bài thuốc Quyên tý thang gia giảm: đương quy 14g, xuyên khung 14g, hoàng kỳ 14g, khương hoạt 8g, khương hoàng 14g, nhũ hương, phòng phong 8g, tang chi 14g, đan sâm 14g, cam thảo 6g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang. Đau vai gáy do huyết hư nhiễm phong hàn thấp tý Biểu hiện: Bệnh nhân bị đau vai gáy do gân xương yếu, khí huyết hư, vận động ít, tê mỏi chân tay. Thường gặp ở người lớn tuổi, tái phát nhiều lần. Phép trị chủ yếu: Khu hàn trừ thấp, ích can thận. Bài thuốc Tam tý thang gia giảm: thục địa 20g, đương quy 14g, xuyên khung 14g, bạch thược 14g, nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 14g, hoàng kỳ 14g, nhục quế 6g, đỗ trọng 14, khương hoàng12g, tục đoạn 12g, tế tân 6g, tần giao 12g, khương hoạt 10g, phòng phong 8g, chích thảo 6g, đại táo 12g. Lưu ý khi sử dụng thuốc đông y chữa đau vai gáy Các bài thuốc chữa đau vai gáy cổ phía trên đã được gia giảm và sử dụng hiệu quả, hầu như không có tác dụng phụ. Tuy nhiên, bệnh nhân cần lưu ý một số vấn đề sau khi sử dụng: Cần tìm mua các vị thuốc tại những địa điểm uy tín, được cấp giấy phép họat động. Bởi nếu mua phải hàng trôi nổi, không rõ nguồn gốc, được rao bán tràn lan thì rất có thể sẽ mua phải thuốc đã bị ép kiệt chất nhập từ Trung Quốc, hoặc thuốc bị trộn nhiều loại biệt dược nguy hiểm, các chất bảo quản không tốt cho sức khỏe. Những trường hợp đau nặng, tái phát nhiều lần nên đi khám chuyên khoa để có phương pháp điều trị thích hợp. Để được thăm khám chữa đau vai gáy theo phương pháp Đông Y, bạn có thể tới các bệnh viện chuyên về y học cổ truyền trên cả nước, tránh tới các phòng khám hoạt động chui, hoạt động không giấy phép. Một số bệnh viện y học cổ truyền có thể kể tới là: Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền TP.HCM, Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công An, Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam,… Khương Thảo Đan – Giải pháp an toàn khắc phục tình trạng đau vai gáy Ngoài việc sử dụng thuốc Tây y và thuốc Đông y, nhiều người hiện nay có xu hướng lựa chọn các sản phẩm thuộc nhóm TPCN, TPBVSK là phương pháp ban đầu để khắc phục tình trạng đau vai gáy. Một trong số các sản phẩm tiêu biểu đó là Khương Thảo Đan. Sản phẩm được nghiên cứu bởi INPC – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam Khương Thảo Đan là sản phẩm kế thừa từ bài thuốc Độc hoạt tang kí sinh, có bổ sung thêm hoạt chất KGA1 chiết xuất từ củ Địa liền Việt Nam và Collagen type II không biến tính. Từ đó, mang lại hiệu quả vượt trội trong việc hỗ trợ giảm đau vai gáy. Cụ thể như sau: – KGA1 chiết xuất từ củ Địa liền. Có tác dụng kháng viêm, giảm đau mạnh mẽ. Theo các báo cáo của PGS. TS. Lê Minh Hà (thuộc Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam), KGA1 còn có tác dụng mạnh hơn các loại thuốc giảm đau thông thường như Efferalgan. – Collagen type II không biến tính. Được tinh chiết bằng công nghệ cao để giữ nguyên cấu trúc phân tử và đặc tính sinh học, giúp chủ động sửa chữa, tái tạo các tổn hại của sụn khớp, hạn chế tối đa quá trình tự hủy của sụn. – Bài thuốc Độc hoạt tang kí sinh. Là bài thuốc chữa đau xương khớp nổi tiếng của danh y Tôn tư mạo. Hơn thế nữa, do được nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam nên Khương Thảo Đan rất phù hợp với sinh lý khớp của người Việt. Từ đó giúp mang lại hiệu quả trọn vẹn hơn. Ngoài ra, sản phẩm cũng rất an toàn để sử dụng lâu dài, những người có tiền sử bệnh dạ dày, gan thận cũng có thể yên tâm sử dụng sản phẩm. Bởi các thành phần của Khương Thảo Đan đều có nguồn gốc từ thiên nhiên và cam kết không chứa các thành phần giảm đau tân dược. BẤM VÀO ĐÂY để tìm nhà thuốc bán Khương Thảo Đan gần nhất Đặt mua trực tiếp tại công ty (giao hàng, thu tiền tận nhà) TẠI ĐÂY Cách sử dụng thuốc giảm đau vai gáy an toàn Trước khi dùng thuốc Việc sử dụng thuốc cần hết sức cẩn thận, vì thế, bạn nên dành thời gian để tìm hiểu về các lựa chọn của mình. Bao gồm tìm hiểu một số thông tin như: Đọc nhãn thuốc cẩn thận; Tìm hiểu những triệu chứng mà thuốc điều trị; Có thể dùng thuốc trong bao lâu; Tác dụng phụ có thể xảy ra; Những hướng dẫn đặc biệt (ví dụ, dùng thuốc vào giờ đi ngủ hoặc trong bữa ăn); Những điều nên tránh trong khi dùng thuốc (ví dụ, uống rượu, uống các loại thuốc khác hoặc ăn một số loại thực phẩm). Những đối tượng không nên sử dụng thuốc này; Nếu có thắc mắc hoặc phân vân, nên hỏi ý kiến của dược sĩ. Đồng thời, hãy thông báo cho dược sĩ tất cả các loại thuốc mà bạn đang sử dụng cũng như tình trạng sức khỏe của bản thân. Hãy đọc nhãn thuốc cẩn thận trước khi sử dụng (Ảnh minh họa) Cân nhắc về tác dụng phụ Hầu hết những người trưởng thành khỏe mạnh đều có thể sử dụng thuốc giảm đau vai gáy không kê đơn một cách an toàn, hiệu quả khi làm theo đúng hướng dẫn trên bao bì. Tuy nhiên, đôi khi chúng vẫn có thể gây ra những tác dụng phụ và bạn nên cân nhắc về điều này trước khi sử dụng. Uống thuốc an toàn – Nên và Không nên Trong quá trình sử dụng thuốc, để an toàn và hiệu quả, nên chú ý tới một số vấn đề sau: CẦN tuân thủ đúng liều lượng được ghi trên nhãn của thuốc hoặc theo sự chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ (uống nhiều thuốc không giúp mang lại hiệu quả nhanh hơn hoặc tốt hơn); CẦN theo dõi các tác dụng phụ trong quá trình dùng thuốc và thông báo cho dược sĩ nếu có triệu chứng bất thường; NÊN thông báo cho thành viên trong gia đình biết nơi để thuốc để phòng tránh trường hợp khẩn cấp; KHÔNG tự ý ngừng thuốc hoặc thay đổi số lượng, tần suất dùng thuốc; KHÔNG được kết hợp thuốc mà không theo chỉ định của bác sĩ; KHÔNG dùng thuốc của người khác, kể cả đó là thuốc không kê đơn; KHÔNG dùng thuốc quá hạn sử dụng; KHÔNG nghiền nát hoặc nhai thuốc, trừ khi bác sĩ nói có thể làm như vậy. Cần tuân thủ đúng liều lượng được ghi trên nhãn của thuốc hoặc theo sự chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ (Ảnh minh họa) Lưu trữ thuốc an toàn Tất cả các loại thuốc đều nên giữ ở nơi khô ráo, thoáng mát; tránh cất chúng trong phòng tắm hay nơi ẩm nóng. Hãy để thuốc tránh xa tầm với và tầm mắt của trẻ nhỏ. Khi nào cần đi khám bác sĩ? Nếu dùng thuốc giảm đau không kê đơn theo đúng liệu trình mà không mang lại kết quả, nên đi khám để được chẩn đoán chính xác. Lúc này, bác sĩ có thể kê một số loại thuốc giảm đau theo toa mạnh hơn, tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bạn. Nâng cao hiệu quả điều trị Có một số thói quen hàng ngày được cho là yếu tố làm tăng nguy cơ bị đau mỏi vai gáy. Vì thế, để nâng cao hiệu quả điều trị, nên thực hiện thay đổi một số thói quen xấu trong cuộc sống và xây dựng những thói quen tốt: Nên tập thể dục và duy trì hoạt động. Đi bộ thường xuyên hoặc tham gia các môn thể thao không tiếp xúc giúp rèn luyện sức mạnh và có lợi cho việc điều hòa vùng cổ vai gáy. Bạn nên bắt đầu từ từ và dần dần khiến việc vận động cơ thể thành thói quen của mình. Nên xây dựng chế độ ăn uống. Một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng giữa các nhóm thực phẩm, ngủ đủ giấc có thể giúp giảm nguy cơ tái phát bệnh đau cổ vai gáy. Nên điều chỉnh để có tư thế tốt. Bạn nên cố gắng ngồi thẳng lưng, hạn chế cúi hoặc ngửa đầu trong thời gian dài; nên sử dụng các loại đệm có khả năng nâng đỡ tốt, gối đầu phù hợp;… Bỏ hút thuốc. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người hút thuốc có nguy cơ bị đau vai gáy cổ mãn tính lớn hơn những người khác. Bởi nicotine hạn chế lưu thông máu, làm giảm dòng chảy của dinh dưỡng vào các đĩa đệm, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình thoái hóa đĩa đệm cột sống. Tổng kết Có nhiều loại thuốc chữa đau vai gáy khác nhau, mỗi loại lại có những cách sử dụng và cơ chế hoạt động riêng. Để sử dụng thuốc đúng, hiệu quả và an toàn, bạn nên tuân thủ đúng hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý mua thuốc về rồi sử dụng bừa bãi, sử dụng theo ý thích. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế bất kì chẩn đoán y khoa chuyên nghiệp nào. Mọi vấn đề còn thắc mắc, bạn có thể gọi tới số 1800.1156 để các chuyên gia tư vấn thêm. Nguồn bài viết: https://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-hay-tri-dau-vai-gay-n107452.html https://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-chua-dau-vai-gay-n25202.html Tiếp cận thực hành hội chứng đau – BS. Lê Minh (Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh và Bệnh viện Y dược TP. Hồ Chí Minh; Đại học Y Phạm Ngọc Thạch) https://www.benhvien103.vn/vietnamese/bai-giang-chuyen-nganh/dot-quy/tong-quan-chan-doan-va-dieu-tri-dau/1481/ https://www.spine-health.com/treatment/pain-medication/nsaids-non-steroidal-anti-inflammatory-drugs https://www.spine-health.com/treatment/pain-medication/acetaminophen-back-pain https://www.spine-health.com/treatment/pain-medication/opioid-pain-medications Chia sẻ

Đau cổ - Nguyên nhân, biện pháp khắc phục tại nhà, cách điều trị

Đau cổ hiếm khi là triệu chứng cảnh báo của những vấn đề y tế nghiêm trọng. Nhưng nó ảnh hưởng lớn tới các hoạt động thường ngày của bạn. Vậy, khắc phục đau cổ tại nhà như thế nào, phương pháp điều trị y tế ra sao? Mục lục1. Đau cổ – Một hiện tượng phổ biến1.1. Đau cổ là bệnh gì?1.2. Đau cổ có nguy hiểm không?2. Nguyên nhân thường gặp2.1. Nguyên nhân gây đau cổ cấp tính2.2. Nguyên nhân gây đau cổ mãn tính2.3. Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị đau cổ3. Triệu chứng3.1. Triệu chứng thường gặp3.2. Triệu chứng đau cổ cần đi khám bác sĩ4. Chẩn đoán đau cổ5. Chuyên khoa nào chữa đau cổ?6. Khắc phục đau cổ tại nhà7. Điều trị đau cổ8. Phòng ngừa đau cổ9. Kết luận Đau cổ – Một hiện tượng phổ biến Đau cổ là bệnh gì? Cột sống của chúng ta được tạo thành từ các xương gọi là đốt sống, chúng xếp chồng lên nhau để tạo thành một cột. Giữa những đốt sống là các đĩa đệm có vai trò giảm xóc và giữ cho cột sống được linh hoạt. Các đốt sống được nối với nhau bởi các cặp khớp nhỏ gọi là khớp mặt và các sợi dây chằng. Các đốt sống của cột sống được chia thành: 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng (Sacrum) và đoạn cụt gồm 3 đến 5 đốt hợp nhất với nhau tạo thành xương cụt hình tam giác (còn gọi là coccyx). Vùng cổ của chúng ta là một mạng lưới phối hợp của các dây thần kinh, xương, khớp và cơ bắp. Vai trò của cổ là nâng đỡ cho vùng đầu và giúp nó di chuyển linh hoạt. Chính vì thế, đây là vùng cực kì nhạy cảm. Bất kì cấu trúc nào ở cổ bị tổn thương, cũng có thể gây ra đau cổ, thậm chí đau lan tỏa ra cả vùng vai, đầu và các chi. Đau cổ có nguy hiểm không? Đau cổ là hiện tượng phổ biến ở người lớn, tuy nhiên nó cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Theo thống kê, cứ mỗi 3 tháng lại có khoảng 15% dân số trưởng thành bị đau cổ ít nhất 1 ngày. Đau cổ có thể phát triển đột ngột hoặc nó có thể phát triển chậm theo thời gian, kéo dài trong nhiều năm. Cơn đau cổ có thể tự giảm bớt khi được chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, bệnh nhân cần phải phẫu thuật để cải thiện chứng bệnh này. Rất hiếm khi đau cổ là triệu chứng của một vấn đề y tế nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đau cổ có thể là dấu hiệu và triệu chứng của một số bệnh liên quan đến sức khỏe cột sống cổ, rễ thần kinh, tủy sống; hoặc cảnh báo của sự nhiễm trùng, chẳng hạn như: chèn ép tủy sống, ung thư, viêm màng não,… Rất hiếm khi đau cổ là triệu chứng của một vấn đề y tế nghiêm trọng (Ảnh minh họa) Nguyên nhân thường gặp Nguyên nhân gây đau cổ cấp tính Đau cổ cấp tính thường bắt nguồn từ các tổn thương ở mô mềm (gồm cơ, dây chằng, dây thần kinh, gân), chứ không phải bắt nguồn từ tổn thương cột sống cổ. Khi bạn có các hành động gây nhiều áp lực lên hệ thống mô mềm ở cổ, các cơn đau cổ có thể xảy ra. Chúng thường bao gồm: Tư thế đầu không đúng. Nhiều người có thói quen khi làm việc, ngồi học thường chúi đầu về phía trước hoặc liên tục cúi xuống nhìn điện thoại, máy tính bảng. Chính tư thế này là nguyên nhân dẫn đến đau cổ cấp tính. Ở tư thế chúi đầu, cột sống cổ phải chịu tải trọng lớn hơn nhiều so với bình thường, ước tính, chỉ cần cúi đầu khoảng 2-4 cm về phía trước, cột sống cổ sẽ phải chịu thêm 2-3 lần tải trọng đầu. Hơn nữa, khi bạn chúi đầu về phía trước, cột sống cổ cũng sẽ phải thay đổi độ cong, làm khoảng cách ống sống giữa đáy sọ đến đáy cổ bị kéo dài ra, khiến tủy sống và rễ thần kinh gần đó bị kéo căng. Ngoài ra, ở tư thế này, các cơ bắp quanh vùng vai gáy đầu cũng phải căng liên tục để có thể đối trọng với lực kéo của đầu. Theo thời gian, tất cả những điều này đều dẫn đến đau nhức ở vùng cổ, vai và gáy. Ở tư thế chúi đầu, cột sống cổ phải chịu tải trọng lớn hơn nhiều so với bình thường (Ảnh minh họa) Ngủ sai tư thế. Nếu trong khi ngủ, đầu của bạn bị giữ ở một góc xấu (do gối quá cao hoặc quá thấp) hay bị xoay sai trong khi ngủ, hiện tượng đau cổ có thể xảy ra vào buổi sáng. Chuyển động lặp đi lặp lại. Xoay đầu lặp đi lặp lại (chẳng hạn quay đầu liên tục khi nhảy, bơi) có thể khiến các cơ, gân và dây chằng ở cổ bị hoạt động quá mức. Điều này có thể dẫn tới đau cổ. Stress, căng thẳng. Stress, căng thẳng kéo dài đã được chứng minh là có thể gây đau đầu. Tuy nhiên, căng thẳng cũng có thể gây ra những tác động vật lý lên vùng cơ cổ của bạn và gây ra tình trạng đau cổ. Các hành động khác gây căng thẳng lên vùng cổ. Chẳng hạn như mang vác vật nặng sai cách, tập luyện vất vả, ngồi làm vườn trong thời gian dài,… cũng là những nguyên nhân khiến bạn bị đau cổ. Chấn thương. Nếu bạn gặp bất kì chấn thương nào tác động đến vùng cổ, ví dụ như va chạm thể thao, tai nạn xe,… cũng có thể dẫn tới đau cổ. Va chạm thể thao là một trong những nguyên nhân dẫn đến đau cổ (Ảnh minh họa) Nguyên nhân gây đau cổ mãn tính Đau cổ mãn tính xảy ra là do đốt sống cổ có những tổn thương. Nguyên nhân của vấn đề này thường là: Bệnh thoát vị đĩa đệm cổ. Theo thời gian, các đĩa đệm ở vùng cổ dần dần mất hydrat hóa và bị hao mòn theo thời gian. Điều này dẫn đến các cơn đau cổ theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như thoát vị đĩa đệm cổ khiến dây thần kinh bị chèn ép dẫn tới đau hoặc sự hao mòn làm thay đổi khớp mặt, dẫn đến viêm khớp cổ, gây đau cổ. Thoái hóa đốt sống cổ. Khi bạn già đi, lớp sụn trong khớp mặt ở cổ cũng dần bị hao mòn và thoái hóa. Khiến không gian giữa các đốt sống trở nên hẹp lại, các đốt sống bắt đầu cọ xát vào nhau. Điều này gây ra nhiều đau đớn, khiến khớp cổ bị cứng. Thậm chí, nhiều người còn bị ngứa ran hoặc tê ở tay và chân. Chấn thương do giật cổ (whiplash). Đây là chấn thương xảy ra khi đầu đột ngột bị chuyển động về một hướng rồi giật lùi lại một cách nhanh chóng. Chuyển động đột ngột này khiến cơ cổ và dây chằng bị kéo căng nhiều hơn bình thường, dẫn tới đau cổ. Whiplash thường xảy ra sau tai nạn xe hơi, và cơn đau cổ có thể xuất hiện vài ngày sau tai nạn. Hình minh họa mô tả hiện tượng whiplash Nhiễm trùng. Nếu cột sống bị nhiễm trùng, tình trạng viêm cũng có thể gây ra đau cổ. Hội chứng đau cơ xơ hóa. Đau cơ xơ hóa xảy ra do việc xử lý tín hiệu đau ở não bộ bị rối loạn. Đau cơ xơ hóa thường đặc trưng bởi tình trạng đau cơ, xương, gân và dây chằng trên một số khu vực của cơ thể, bao gồm cả vùng cổ. U cột sống cổ. Nếu bạn bị u cột sống cổ, khối u có thể phát triển và làm tổn thương các mô, dây thần kinh ở vùng cổ. Gây ra triệu chứng đau nhức cổ. Một số nguyên nhân do bệnh lý khác. Gai cột sống cổ, viêm cột sống cổ,… Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị đau cổ Nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ mắc đau cổ cũng đã được các bác sĩ đồng ý, như: Tuổi tác; Hút thuốc; Giới tính nữ; Làm các công việc lao động tay chân; Vận động viên; Công việc nhiều áp lực; Không có sự hỗ trợ tinh thần nhiều từ bạn bè hay người thân; .v.v. Thống kê cho thấy, những người trên 30 tuổi có nguy cơ bị đau cổ cao gấp 2,61 lần so với người trẻ tuổi (Ảnh minh họa) Triệu chứng Triệu chứng thường gặp Triệu chứng đau cổ thường được phân loại theo thời gian, bao gồm: Triệu chứng đau cổ cấp tính. Đau kéo dài dưới 4 tuần. Các cơn đau thường xuất hiện đột ngột, sắc nét và nằm ở một điểm. Đôi khi cơn đau không dữ dội nhưng lại lan rộng ra một vùng. Ở một vài trường hợp, đau cổ có thể đi kèm với đau đầu, cứng cổ hoặc có các cơn co thắt cơ ở cổ, lưng hoặc xung quanh xương bả vai. Ít phổ biến hơn, các cơn đau giống như bị sốc điện hoặc ngứa ran, có thể lan tỏa xuống vai, cánh tay và/hoặc bàn tay. Triệu chứng đau cổ bán cấp. Đau kéo dài từ 4 đến 12 tuần. Đau bán cấp là một tập con của cơn đau cấp tính. Nó bao gồm các triệu chứng của đau cổ cấp tính nhưng thời gian kéo dài hơn. Triệu chứng đau cổ mãn tính. Đau kéo dài 3 tháng trở lên. Các cơn đau cổ mãn tính có thể bắt đầu ở mức độ nhẹ hoặc chỉ xảy ra vào cuối ngày làm việc. Đôi khi đau cổ có thể bắt đầu vào giữa một ngày bình thường mà không có lý do rõ ràng. Các triệu chứng đau cổ mãn tính có thể xuất hiện nhanh chóng rồi biến mất, sau đó đến và đi thường xuyên hoặc tái phát không liên tục. Dần dần, các cơn đau trở nên tồi tệ hơn theo thời gian, một số hoạt động hoặc chuyển động, chẳng hạn như hắt hơi hoặc ho cũng có thể làm cho cơn đau nặng hơn. Nghiêm trọng, bệnh nhân có thể bị tê yếu cánh tay, bàn tay hoặc ngón tay, khiến việc nâng, cầm nắm đồ vật trở nên khó khăn. Lưu ý. Các triệu chứng đau cổ là khác nhau ở mỗi người. Cơn đau có thể chỉ là một mối phiền toái nhẹ, hoặc nó có thể gây khó chịu đến nỗi khiến bệnh nhân ngại vận động. Triệu chứng đau cổ ở mỗi người là khác nhau (Ảnh minh họa) Triệu chứng đau cổ cần đi khám bác sĩ Bạn cần tới phòng khám sớm nhất có thể, nếu bạn bị đau cổ kèm theo bất kì triệu chứng nào dưới đây, Đau lan tỏa vào cả cánh tay hoặc chân; Tê, ngứa ran, yếu ở các chi; Gặp vấn đề với sự cân bằng hoặc phối hợp; Mất kiểm soát ruột hoặc bàng quang; Giảm cân mà không phải do chế độ; Sốt hoặc ớn lạnh; Đau đầu dữ dội đi kèm với cứng cổ. Bạn cần được chăm sóc y tế khẩn cấp, nếu đau cổ nghiêm trọng xảy ra do chấn thương, chẳng hạn như ngã mạnh hoặc đâm xe. Chẩn đoán đau cổ Để chấn đoán nguyên nhân đau cổ, đầu tiên bác sĩ cần xem xét lịch sử các triệu chứng của bạn. Trong quá trình này, bác sĩ sẽ lưu ý tới vị trí, cường độ, thời gian và mức độ của cơn đau. Cơn đau cổ trở nên tồi tệ hơn hay được cải thiện khi định vị lại đầu. Các vị trí hoặc chuyển động làm nặng thêm và/hoặc giảm bớt các cơn đau. Ngoài ra, để việc chẩn đoán được chính xác, bác sĩ có thể yêu cần bạn làm một số kiểm tra khác, như: X-quang, chụp cắt lớp vi tính, quét xương, quét MRI, điện cơ đồ (EMG), kiểm tra tốc độ dẫn truyền thần kinh (NCV), xét nghiệm máu,… Bạn cần tới phòng khám nếu các triệu chứng đau cổ không thuyên giảm hoặc xuất hiện các triệu chứng mới (Ảnh minh họa) Chuyên khoa nào chữa đau cổ? Để được khám và điều trị đau cổ, bạn có thể tới chuyên khoa Cơ xương khớp tại các bệnh viện uy tín trên cả nước. Một số bệnh viện có chuyên khoa này tại: Hà Nội: Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện E, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh Viện Thể Thao Việt Nam, Trung tâm Y khoa số 1 – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội,… Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Chợ Rẫy, Phòng khám Vietlife MRI – Sư Vạn Hạnh, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP HCM,… Khắc phục đau cổ tại nhà Hầu hết các trường hợp đau cổ sẽ trở nên tốt hơn trong vòng một vài ngày mà bạn không cần phải đi khám bác sĩ. Trong thời gian này hãy cố gắng duy trì hoạt động và tiếp tục với các hoạt động bình thường của bạn càng nhiều càng tốt. Ngoài ra, bạn có thể thực hiện một số cách dưới đây để giảm các triệu chứng và tăng tốc độ phục hồi: Nghỉ ngơi. Nếu bị đau cổ, bạn nên tiến hành nghỉ ngơi trong vài ngày, đừng nghỉ quá lâu. Bởi nghỉ ngơi quá nhiều có thể làm cứng cơ cổ và làm cho cơn đau kéo dài hơn. Sau vài ngày, bạn nên thử các bài tập cổ nhẹ nhàng để nới lỏng các cơ và dây chằng. Thay đổi tư thế. Nếu bạn đang có tư thế ngồi hoặc ngủ như đã kể ở phần nguyên nhân, bạn nên tìm cách để thay đổi những tư thế xấu này. Chẳng hạn như: nghỉ ngơi thường xuyên trong quá trình làm việc, hạn chế cúi đầu để xem điện thoại, mua các loại gối có độ cao và độ cứng phù hợp,… Một tư thế tốt sẽ giúp bạn hạn chế tình trạng đau cổ (Ảnh minh họa) Sử dụng liệu pháp nhiệt. Cả túi chườm nóng và chườm lạnh đều có tác dụng giảm đau cổ hiệu quả. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý luôn quấn túi chườm trong khăn hoặc vải để giúp bảo vệ da khỏi bị bỏng và tổn thương mô. Không sử dụng quá 15 phút mỗi lần và đợi cho nhiệt độ da của bạn trở lại bình thường trước khi chườm lại. Xoa bóp. Massage có thể giúp bạn đối phó với cơn đau và làm giảm căng cơ. Bạn có thể thực hiện xoa bóp tại nhà hoặc gặp bác sĩ trị liệu có trình độ. Sử dụng kem, gel bôi, miếng dán giảm đau. Đây là các sản phẩm có chứa các chất giúp giảm đau tạm thời. Bạn có thể mua tại nhà thuốc gần nơi ở. Sử dụng thuốc để giảm đau không kê đơn. Có một số loại thuốc giảm đau không kê đơn bạn có thể mua tại quầy thuốc. Tuy nhiên hãy lưu ý làm theo hướng dẫn và chỉ định của dược sĩ. Điều trị đau cổ Có nhiều phương pháp điều trị y tế dành cho đau cổ, tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra chúng. Thông thường, để điều trị đau cổ, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp sau: Thuốc giảm đau kê đơn, như: NSAID theo toa, opioids, thuốc giãn cơ, thuốc chống trầm cảm,… Tiêm steroid; Phẫu thuật (được chỉ định trong những trường hợp rất hiếm, nếu cơn đau rất nghiêm trọng hoặc tủy sống hay dây thần kinh bị ảnh hưởng); Vật lý trị liệu: Các bài tập, điện trị liệu, nhiệt trị liệu, liệu pháp laser Châm cứu Nếu đau cổ là do viêm dây thần kinh làm nó bị chèn ép, tiêm steroid sẽ làm giảm sưng và giảm áp lực lên dây thần kinh (Ảnh minh họa) Phòng ngừa đau cổ Chìa khóa để ngăn ngừa đau cổ là giữ cho cột sống của bạn linh hoạt và khỏe mạnh. Trong hầu hết các trường hợp, đau cổ có thể được ngăn ngừa bằng cách thay đổi lối sống: Tập thể dục thường xuyên. Điều này giúp cải thiện tư thế và tăng cường sức mạnh cơ bắp. Mỗi ngày, bạn nên dành ít nhất 30 phút để hoạt động thể chất. Bạn có thể tập với bạn bè hoặc tập theo nhóm, đây là một cách tốt để bạn duy trì được thói quen lâu dài. Nếu bạn cần giúp đỡ để bắt đầu các bài tập hoặc bạn đã lâu không tập thể dục, hãy nói chuyện với các huấn luyện viên hoặc bác sĩ để được hỗ trợ tốt nhất. Xây dựng tư thế tốt. Bạn hãy để ý nhiều hơn tới các tư thế của bản thân, đặc biệt là khi ngồi ở nhà, tại nơi làm việc hoặc trong xe hơi. Tránh trượt, thò ra và chúi đầu trong thời gian dài. Ngoài ra, hãy chọn một chiếc gối hỗ trợ cổ của bạn một cách tốt nhất, có độ cao và độ mềm phù hợp. Nghỉ giải lao thường xuyên. Nếu bạn phải lái xe, đứng hoặc ngồi trong thời gian dài. Sau mỗi giờ hãy dành một chút thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn cổ. Mang cân nặng đều. Ví dụ, một chiếc ba lô nên được đeo trên cả hai vai, không phải một. Đối với những vật dụng không dễ dàng để mang đều vai, như một chiếc cặp hoặc ví lớn, bạn hãy cố gắng đi lại nhẹ nhàng và chỉ mang theo những vật dụng thiết yếu. Kết luận Đau cổ là hiện tượng thường gặp và không quá nguy hiểm. Thông thường, bạn có thể khắc phục tình trạng này tại nhà và các cơn đau thường không kéo dài quá một tuần. Nếu các triệu chứng không thuyên giảm sau 4 tuần, bạn nên đi khám để được chẩn đoán nguyên nhân và tìm cách điều trị dứt điểm. Chia sẻ

Đau xương sống: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Đau xương sống, đau lưng và đau ở vùng thắt lưng là những triệu chứng đau nhức rất phổ biến. Nó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, công việc và là nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật, suy nhược ở người bệnh.  Mục lục1. Đau xương sống – Căn bệnh ai cũng có thể gặp2. Triệu chứng2.1. Triệu chứng chính2.2. Triệu chứng đi kèm3. Nguyên nhân3.1. Do tư thế hoặc công việc hằng ngày3.2. Đĩa đệm cột sống có vấn đề3.3. Đau thần kinh tọa3.4. Viêm khớp cột sống3.5. Cong, vẹo cột sống3.6. Loãng xương3.7. Hẹp ống sống3.8. Gãy hoặc chấn thương xương sống3.9. Nhiễm trùng cột sống3.10. Nguyên nhân khác3.11. Các yếu tố rủi ro4. Chẩn đoán5. Điều trị đau xương sống5.1. Khắc phục tại nhà5.2. Điều trị y tế5.3. Liệu pháp bổ sung5.4. Phẫu thuật6. Phòng ngừa đau xương sống Đau xương sống – Căn bệnh ai cũng có thể gặp Cột sống hay xương sống của chúng ta được tạo thành từ 33 đến 35 đốt sống, đĩa đệm, tủy sống, dây thần kinh, dây chẳng và cơ bắp. Cột sống nằm ở trung tâm bộ xương, kéo dài từ dọc sống lưng xuống dưới. Phần trên cột sống nối với hộp sọ, phần dưới nối với xương háng, các phần thân nối với xương vai, xương sườn. Xương sống có những vai trò vô cùng quan trọng với cuộc sống của con người. Nó như một cây trụ cột giúp chúng ta có thể đứng thẳng, giúp cho đầu, thân và các chi có thể vận động linh hoạt, đa dạng, thoải mái. Nhờ đó mà con người có thể hoạt động, sinh hoạt, thể thao, vui chơi, giải trí,… Tuy nhiên, ai trong chúng ta cũng sẽ bị đau xương sống ít nhất một lần trong đời. Đau xương sống được phân thành hai loại: Cơn đau cấp tính bắt đầu đột ngột và kéo dài khoảng 6 tuần. Cơn đau mãn tính phát triển trong một thời gian dài hơn, kéo dài hơn 3 tháng. Trong một số trường hợp, có những người gặp cả các cơn đau dữ dội và đau nhẹ liên tục xen kẽ nhau, điều này khiến bác sĩ khó xác định xem họ bị đau xương sống mãn tính hay cấp tính. Đau xương sống là một trong những lý do phổ biến khiến mọi người phải bỏ lỡ công việc hay những hoạt động thường ngày trong cuộc sống. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật trên toàn thế giới. Nhưng may mắn là, đau xương sống có thể chữa trị và phòng ngừa được. Triệu chứng Triệu chứng chính Gặp các cơn đau đột ngột, sắc nét, dai dẳng. Các cơn đau này thường tập trung ở một khu vực cụ thể, như: lưng hoặc cổ, sau đó lan tỏa ra vai, cánh tay, thắt lưng, mông, chân, thậm chí là bàn chân. Khi xương sống bị đau, nó khiến bệnh nhân khó duy trì tư thế bình thường, thậm chí khi nằm xuống nghỉ ngơi các cơn đau có thể cũng không cải thiện. Nếu bị đau ở vùng cổ hay ngực và không lan tỏa vào cánh tay, quanh ngực hoặc xuống chân, thường bệnh chỉ ở các mô mềm trung ương hoặc cột sống. Còn nếu đau lan tỏa từ cột sống vào tứ chi hoặc thành ngực, thì thường là do dây thần kinh bên trong cột sống bị chèn ép. Các cơn đau xương sống có thể khởi phát đột ngột hoặc đau mãn tính dai dẳng (Ảnh minh họa) Triệu chứng đi kèm Cứng khớp ở vùng thắt lưng, làm hạn chế phạm vi chuyển động; Gặp các triệu chứng thần kinh: Ngứa ran, tê yếu tay chân, tê quanh bộ phận sinh dục, tê quanh hậu môn, tê quanh mông,.. Co thắt cơ bắp khi hoạt động hoặc nghỉ ngơi; Mất chức năng vận động, như: khả năng nhón chân hay nhấc gót chân; Các vấn đề về cột sống thậm chí có thể ảnh hưởng đến cả ruột và bàng quang, gây ra: tiểu không tự chủ, khó tiểu, đại tiện khó hoặc mất kiểm soát nhu động ruột… Giảm cân không rõ lý do; Sốt; Viêm hoặc sưng ở lưng. Nguyên nhân Do tư thế hoặc công việc hằng ngày Đau xương sống có thể là kết quả của việc bạn thực hiện sai một số tư thế hoặc do tính chất công việc của bạn, như: Phải mang vác hoặc đẩy, kéo, nâng vật nặng trên lưng, lặp đi lặp lại trong thời gian dài; Lái xe đường dài mà không được nghỉ ngơi; Đứng hoặc ngồi quá lâu; Ngủ trên nệm có tính đàn hồi kém khiến cột sống không được giữ thẳng; Sử dụng máy tính sai tư thế (cúi người về phía trước, lưng không có điểm tựa,…); .v.v. Nếu bạn có chế độ dinh dưỡng kém, các tư thế khiến căng cơ cột sống liên tục trên có thể gây ra đau cột sống, co thắt cơ bắp nghiêm trọng. Thường xuyên mang, vác đồ nặng có thể gây ra đau xương sống (Ảnh minh họa) Đĩa đệm cột sống có vấn đề Đĩa đệm cột sống là một bộ phận gồm hai phần, phần nhân nhầy và phần bao xơ; nó nằm giữa những đốt sống liền kề nhau. Các đĩa đệm này có 3 chức năng chính là: Hoạt động như một chất hấp thụ sốc trong cột sống; Hoạt động như những dây chằng cứng, giúp giữ các đốt sống của cột sống liên kết lại với nhau; Chúng là các khớp sụn cho phép cột sống di chuyển linh hoạt. Đĩa đệm khỏe mạnh là tiền đề quan trọng để cột sống vững vàng. Vì thế, bất kỳ vấn đề nào xảy ra với đĩa đệm cũng có thể gây ra tình trạng đau xương sống. Một số vấn đề về đĩa đệm thường gặp là: Vỡ đĩa đệm, phình đĩa đệm (gây chèn ép lên dây thần kinh, dẫn đến đau lưng); thoát vị đĩa đệm (là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm thoát ra khỏi vị trí bình thường của nó, chèn ép vào dây thần kinh và màng tủy, gây đau xương sống, tê, ngứa ran hoặc yếu tay chân); thoái hóa đĩa đệm (theo thời gian, các đĩa đệm trở lên khô cứng, không có khả năng điều chỉnh nữa, dẫn tới tình trạng đau cột sống), xẹp đĩa đệm, gặp các chấn thương làm hỏng đĩa đệm,… Một số bệnh xảy ra ở đĩa đệm cũng có thể gây ra tình trạng đau xương sống (Ảnh minh họa) Đau thần kinh tọa Dây thần kinh tọa là dây thần kinh dài nhất trong cơ thể chúng ta. Nó bắt đầu ở lưng dưới và tách ra để chạy qua hông, mông, chân và bàn chân. Đau thần kinh tọa đề cập đến các cơn đau tỏa ra dọc theo đường đi của thần kinh tọa. Đau thần kinh tọa thường xảy ra khi bạn bị thoát vị đĩa đệm, thoái hóa xương cột sống trên hoặc bị hẹp cột sống, khiến một phần của dây thần kinh bị chèn ép, gây ra đau, viêm và tê. Viêm khớp cột sống Viêm khớp cột sống là tình trạng viêm của các khớp mặt ở cột sống hoặc khớp sacroiliac (khớp cùng chậu) giữa cột sống và xương chậu. Đôi khi, viêm cũng có thể ảnh hưởng đến các vị trí nơi dây chằng và gân bám vào xương cột sống. Có hơn 100 loại viêm khớp cột sống khác nhau, như: viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp ở cột sống, thoái hóa cột sống, viêm cột sống không phân biệt,… Cong, vẹo cột sống Nếu cột sống bị cong một cách bất thường hoặc cột sống bị vẹo sang một bên, tình trạng đau xương sống có thể xảy ra. Thông thường, các nguyên nhân gây cong vẹo cột sống không được biết đến. Nó thường xảy ra trong giai đoạn tăng trưởng trước dậy thì hoặc do một số nguyên nhân y tế như: bại não, loạn dưỡng cơ,… Loãng xương Loãng xương là một bệnh lý xương khớp nghiêm trọng, xảy ra khi quá trình phân hủy xương diễn ra nhanh hơn quá trình tái tạo xương, khiến mật độ xương giảm đi, xương trở nên giòn, xốp, dễ gãy. Gãy xương liên quan đến loãng xương thường xảy ra ở hông, cổ tay hoặc cột sống. Theo hướng nhìn, bên trái: Xương khỏe mạnh; bên phải: Loãng xương (Ảnh minh họa) Hẹp ống sống Hẹp ống sống là tình trạng phổ biến, xảy ra khi ống tủy nhỏ chứa rễ thần kinh và tủy sống bị đè nén, chèn ép. Điều này dẫn đến tình trạng đau, chuột rút, yếu cơ hoặc tê liệt. Tùy thuộc vào vị trí bị hẹp, bạn có thể cảm thấy những triệu chứng này ở lưng dưới, chân, cổ, vai hoặc cánh tay. Gãy hoặc chấn thương xương sống Nếu bạn gặp tai nạn hoặc bị một lực tác động mạnh vào cột sống, cột sống có thể bị chấn thương hoặc quá tải chịu đựng, gây ra gãy. Điều này dẫn đến tình trạng đau xương sống và nhiều triệu chứng liên quan khác. Nhiễm trùng cột sống Nhiễm trùng cột sống là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Nó thường gây tổn thương ở đĩa đệm rồi sau đó tấn công vào thân đốt sống cùng các thành phần xung quanh. Có 3 con đường chính để vi khuẩn xâm nhập vào cột sống: Vi khuẩn đi theo đường tĩnh mạch hoặc bạch mạch; Lây qua các ổ nhiễm trùng cạnh cột sống Do tai biến điều trị. Nhiễm trùng cột sống có thể gây ra tình trạng đau ở xương sống (Ảnh minh họa) Nguyên nhân khác Ngoài các nguyên nhân phổ biến gây đau xương sống trên, có một số nguyên nhân khác cũng có thể gây ra tình trạng này. Có thể kể tới là: Hội chứng Equina Cauda (Cauda Equine là một bó rễ thần kinh cột sống xuất phát từ đầu dưới của tủy sống); Ung thư cột sống; Nhiễm trùng vùng chậu, bàng quang hoặc thận; Rối loạn giấc ngủ (những người bị rối loạn giấc ngủ có nguy cơ bị đau xương sống cao hơn so với những người khác) Bệnh zona (bệnh này có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh và dẫn đến đau lưng, đau xương sống) Sỏi thận; Vấn đề thần kinh (gặp các vấn đề về dây thần kinh có thể gây đau, tê, yếu trên khắp cơ thể của bạn, bao gồm cả xương sống); .v.v. Các yếu tố rủi ro Các yếu tố sau làm bạn tăng nguy cơ mắc bệnh đau xương sống, gồm: Thai kỳ; Lối sống ít vận động; Thể lực kém; Tuổi tác (khi bạn già đi, bạn dễ gặp các vấn đề liên quan đến xương khớp hơn); Béo phì, thừa cân; Hút thuốc; Di truyền; Giới tính (đau thắt lưng có xu hướng phổ biến ở phụ nữ hơn đàn ông, có thể là do yếu tố nội tiết gây ra); .v.v. Tuổi tác làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau xương sống (Ảnh minh họa) Chẩn đoán Nếu bạn bị đau xương sống hơn 2 tuần và các triệu chứng không cải thiện như mong đợi hoặc nếu cơn đau của bạn trở nên tồi tệ hơn theo thời gian, bạn nên lên lịch đi khám với bác sĩ. Để chẩn đoán đau xương sống, các bác sĩ có thể làm một số xét nghiệm kiểm tra như: X-quang. Giúp bác sĩ nhìn thấy rõ cấu trúc của đốt sống và đường viền của khớp. Tức là nếu bạn có các sai lệch cột sống, khối u, gãy xương,… X-quang có thể chỉ ra các vấn đề này. Chụp cộng hưởng từ (MRI). Phương pháp này cho phép tạo ra các hình ảnh 3 chiều của cấu trúc cơ thể. MRI cho hình ảnh chi tiết hơn về tủy sống, rễ thần kinh và các khu vực xung quanh… Chụp cắt lớp vi tính. Là phương pháp chụp hình sử dụng X-quang. Máy CT chạy vòng quanh cơ thể bệnh nhân, phát sóng X-quang và đo độ hấp thụ năng lượng tia X của các cấu trúc khác nhau của thể. Sau đó, máy sẽ ráp các thông tin này để tạo ra hình ảnh của cơ thể trên không gian 2 hoặc 3 chiều. Quét xương. Giúp phát hiện khối u xương, gãy xương do loãng xương, nhiễm trùng xương hoặc các chấn thươn không nhìn thấy được trên X-quang tiêu chuẩn. Nếu bạn bị đau xương sống không rõ nguyên nhân, bác sĩ có thể đề nghị quét xương. Điện cơ đồ (EMG). Là một kỹ thuật y học chẩn đoán điện để đánh giá và ghi lại hoạt động điện được tạo ra bởi cơ xương. Phương pháp này giúp xác định các bệnh thần kinh cơ. Xét nghiệm máu. Được chỉ định nếu bác sĩ nghi ngờ có nhiễm trùng. Máy chụp cộng hưởng từ (Ảnh minh họa) Điều trị đau xương sống Khắc phục tại nhà Nghỉ ngơi. Một số tình trạng đau xương sống do chèn ép thần kinh cấu trúc từ thoát vị đĩa đệm có thể được cải thiện bằng việc nghỉ ngơi trong một thời gian ngắn, khoảng 1 đến 3 ngày. Thuốc giảm đau không kê đơn. Chẳng hạn như acetaminophen, ibuprofen (Advil, Motrin IB,..) hoặc naproxen natri (Aleve) có thể giúp giảm các cơn đau xương sống cấp tính từ nhẹ tới trung bình. Lưu ý, sử dụng thuốc đúng theo chỉ dẫn của dược sĩ. Sử dụng liệu pháp nóng hoặc lạnh. Áp một túi chườm nóng hoặc chườm lạnh vào khu vực đau cũng có thể giúp giảm đau trong một thời gian ngắn. Chú ý tới tư thế. Hãy lựa chọn các loại đệm có khả năng nâng đỡ tốt và chú ý tới tư thế khi bạn ngủ. Ngoài ra, hãy chú ý cả tư thế khi bạn hoạt động, ngồi hay làm việc. Vận động cơ thể. Các bài tập giúp làm giảm đau lưng rất hiệu quả, đặc biệt là bơi lội. Tập thể dục trong nước còn được gọi là liệu pháp thủy sinh, nó giúp cơ xương khớp linh hoạt hơn nhưng lại an toàn, thoải mái do có sự hỗ trợ trọng lượng từ nước. Ngoài ra, yoga, đi bộ hay các bài tập cơ bụng, cơ lưng cũng giúp ổn định cột sống của bạn. Vận động cơ thể là một trong những phương pháp điều trị đau xương sống mang lại hiệu quả cao (Ảnh minh họa) Điều trị y tế Thuốc. Nếu tình trạng đau xương sống của bạn không đáp ứng tốt với các loại thuốc giảm đau không kê đơn, bạn có thể sẽ cần dùng tới thuốc giảm đau theo toa. Một số loại thuốc theo toa được bác sĩ kê để điều trị đau xương sống là: Thuốc giảm đau không steroid (NSAID) theo toa, như: celecoxib (Celebrex), diclofenac (Voltaren), meloxicam (Mobic), nabumetone (Relafen) Thuốc giãn cơ. Được chỉ định thêm nếu NSAID theo toa không mang lại hiệu quả. Ngoài ra nó đặc biệt hữu ích cho các chấn thương cột sống cấp tính. Một số loại thuốc giãn cơ có thể kể tới là: Xyclobenzaprine (Flexeril), Tizanidine (Zanaflex), Baclofen (Lioresal), Carisoprodol (Soma) Opioids. Trong một số trường hợp, cả NSAID theo toa và thuốc giãn cơ đều không mang lại hiệu quả thì bác sĩ có thể kê đơn thuốc có opioid. Thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc chống động kinh, như amitriptyline, Cymbalta, Pregabalin, Neurontin,… Các loại thuốc này có thể giúp giảm đau xương sống mà nguyên nhân là bởi các vấn đề thần kinh. Một số loại thuốc bôi theo toa. Lưu ý: Tất cả các loại thuốc theo toa kể trên đều cần chỉ định của bác sĩ. Bởi nếu dùng không đúng, thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ vô cùng nghiêm trọng, thậm chí là gây nghiện hay ảnh hưởng tới tính mạng. Một loại thuốc theo toa được dùng để điều trị đau xương sống Tiêm Cortisone. Nếu thuốc uống hay thuốc bôi không mang lại hiệu quả, tiêm cortisone có thể là một lựa chọn khác. Cortisone là một loại thuốc chống viêm, nó giúp giảm viêm đau quanh rễ thần kinh hoặc để gây tê những vùng được cho là nguyên nhân gây đau xương sống. Tác dụng phụ của việc tiêm cortisone quá mức là: giảm xương, tăng cân, khả năng xử lý lượng đường trong máu của cơ thể bị suy giảm,.v.v. Chính vì thế, bệnh nhân không được tiêm quá 3 mũi cortisone mỗi năm và cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình tiêm. Tiêm Botox. Botulinum toxin A (Botox) là một loại protein được sản xuất bởi vi khuẩn Clostridium botulinum, cùng loại vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm botulism. Khi được tiêm vào cơ với số lượng nhỏ, Botox có thể ngăn chặn hoặc giảm co thắt cơ bằng cách chặn tín hiệu thần kinh đến cơ. Tiêm Botox có thể giúp giảm đau xương sống trong khoảng 3 đến 4 tháng. Liệu pháp bổ sung Các liệu pháp bổ sung có thể được sử dụng kết hợp với các liệu pháp điều trị y tế hoặc điều trị tại nhà: Vật lý trị liệu. Các chuyên gia vật lý trị liệu sẽ thực hiện đánh giá chuyên sâu, kết hợp với chẩn đoán của bác sĩ để đưa ra một phương pháp điều trị được thiết kế riêng dành cho bạn. Trị liệu có thể bao gồm: thực hiện các lực kéo vùng chậu, xoa bóp nhẹ nhàng, liệu pháp băng và nhiệt, siêu âm, kích thích cơ điện và các bài tập kéo dài. Bệnh nhân sẽ được khuyến khích thực hành các kỹ thuật này thường xuyên, ngay cả sau khi hết đau, để ngăn ngừa đau xương sống tái phát. Vật lý trị liệu giúp giảm đau xương sống hiệu quả (Ảnh minh họa) Liệu pháp shiatsu. Còn được gọi là liệu pháp áp lực ngón tay. Đây là một phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật bấm huyệt, kéo dài và massage phương Tây. Nó liên quan đến việc dùng ngón tay cái cùng các ngón tay khác và lòng bàn tay để tạo áp lực lên các điểm đặc biệt, hoặc khu vực cần thiết để duy trì tinh thần, thể chất và điều trị bệnh. Châm cứu. Châm cứu giúp cơ thể giải phóng hormone giảm đau tự nhiên – endorphin, cũng như kích thích các dây thần kinh và mô cơ. Từ đó giúp giảm đau xương sống hiệu quả. Kích thích dây thần kinh xuyên da (TENS). Đây là một liệu pháp phổ biến cho bệnh nhân bị đau xương sống mãn tính. Máy TENS cung cấp các xung điện nhỏ vào cơ thể thông qua các điện cực được đặt trên da, nó kích thích cơ thể sản xuất endorphin và có thể chặn các tín hiệu đau quay trở lại não. Liệu pháp TENS cần được sử dụng dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Trị liệu hành vi nhận thức (CBT). CBT có thể giúp kiểm soát chứng đau lưng và đau xương sống mãn tính bằng cách khuyến khích những cách suy nghĩ mới. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn các kỹ thuật thư giãn và cách duy trì một thái độ tích cực. Phẫu thuật Phẫu thuật để điều trị đau xương sống là rất hiếm. Nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như bệnh nhân bị các vấn đề ở đĩa đệm, có đau liên tục và bị chèn ép dây thần kinh dẫn đến yếu cơ, phẫu thuật có thể được chỉ định. Phòng ngừa đau xương sống Đau xương sống có thể xảy ra bất kì lúc nào vào bất kì thời điểm nào trong cuộc sống của bạn. Tuy nhiên, để phòng ngừa bệnh xảy ra hoặc phòng tránh tái phát sau điều trị một cách tối đa nhất, bạn nên: Tích cực luyện tập thể dục thể thao ngay từ khi còn trẻ; Duy trì tư thế đúng khi bạn ngồi, đứng hay ngủ; Không hút thuốc; Xây dựng chế độ ăn uống khoa học. Đảm bảo chế độ ăn uống của bạn cân bằng giữa các nhóm thực phẩm, đặc biệt cần bổ sung đủ canxi và vitamin D, vì đây là những chất rất cần thiết cho sức khỏe của xương. Duy trì cân nặng khỏe mạnh; Nâng, mang vác, kéo vật nặng đúng cách; Hạn chế đi giày cao gót; .v.v. Chia sẻ

Điều trị đau xương khớp - Tổng hợp các phương pháp

Đau khớp là một vấn đề cực kì phổ biến. Nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào và biến mất sau một vài tuần (cấp tính), hoặc kéo dài trong vài tháng, vài năm (mãn tính). Những cơn đau này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn, thậm chí gây ra tàn tật suốt đời. Nhưng đừng lo lắng, hiện tại đã có nhiều phương pháp để trị đau nhức xương khớp. Mục lục1. Tổng quan các phương pháp trị đau nhức xương khớp2. Điều trị không dùng thuốc2.1. Kiếm soát cân nặng2.2. Hoạt động thể chất2.3. Nghỉ ngơi hợp lý2.4. Chú ý các tư thế hoạt động2.5. Sử dụng liệu pháp nóng lạnh2.6. Châm cứu2.7. Xoa bóp2.8. Xây dựng chế độ ăn uống2.9. Thiền, thư giãn2.10. Cân nhắc bổ sung thảo dược3. Điều trị dùng thuốc3.1. Thuốc giảm đau3.2. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)3.3. Thuốc có chứa chất đối kháng3.4. Thuốc tiêm3.5. Thuốc sinh học4. Kích ứng thần kinh dưới da bằng xung điện5. Phẫu thuật5.1. Thay khớp5.2. Tái cấu trúc xương5.3. Hợp nhất xương5.4. Phẫu thuật nội soi6. Kết luận Tổng quan các phương pháp trị đau nhức xương khớp Cơ thể con người có khoảng 400 khớp khác nhau, mỗi khớp có những vai trò và chức năng riêng, giúp cho cơ thể có được sự linh hoạt. Chúng ta có thể bị đau bất cứ khớp nào trong 400 khớp này, nhưng phổ biến nhất là đau khớp đầu gối, sau đó là đau khớp vai và khớp hông. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến đau khớp, như do chấn thương, viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm bao hoạt dịch, bệnh gút,… Mỗi nguyên nhân lại có những cách điều trị khác nhau. Nhưng về cơ bản, bạn có thể kiểm soát các cơn đau này bằng một số phương pháp phổ biến sau: Điều trị không dùng thuốc (thay đổi lối sống) Điều trị dược lý (thuốc) Kích thích bằng xung điện Phẫu thuật Mục tiêu của điều trị đau xương khớp là: kiểm soát cơn đau và các triệu chứng khác giúp đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Đồng thời giảm thiểu tổn thương và biến dạng khớp, làm chậm sự tiến triển của bệnh, bảo tồn chức năng thể chất cho bệnh nhân. Một số bệnh đau khớp không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng nếu có kế hoạch điều trị đúng và hiệu quả, bạn có thể kiểm soát được bệnh tình của mình. Phần dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu kỹ hơn các chữa trị bệnh đau xương khớp. Nếu có kế hoạch điều trị đúng và hiệu quả, bạn có thể kiểm soát được bệnh tình của mình (Ảnh minh họa) Điều trị không dùng thuốc Kiếm soát cân nặng Trọng lượng làm tăng thêm áp lực lên các khớp của bạn, đặc biệt là khớp đầu gối, hông và bàn chân. Vì thế nếu bạn đang thừa cân, việc giảm cân là cực kì cần thiết. Điều này giúp giảm căng thẳng và áp lực lên các khớp, từ đó cải thiện khả năng vận động, giảm đau và ngăn ngừa tổn thương khớp. Hoạt động thể chất Tập thể dục không đúng cách hoặc quá mức có thể làm các triệu chứng đau khớp trở nên nghiêm trọng hơn, thúc đẩy nhanh các tổn thương ở khớp. Nhưng việc tập các bài tập tác động thấp, như: đi bộ, thể dục nhịp điệu dưới nước hoặc bơi lội lại cải thiện chức năng và giảm đau khớp rất tốt. Ngoài ra, vận động hợp lý còn giúp duy trì sự linh hoạt của các khớp và giúp bạn giữ cân nặng khỏe mạnh. Bạn nên tránh các bài tập tác động cao hoặc những bộ môn cần chuyển động lặp đi lặp lại, chẳng hạn như: chạy, nhảy, quần vợt, thể dục nhịp điệu động tác cao,… Các bài tập tác động thấp như đi bộ giúp cải thiện chức năng và giảm đau khớp rất tốt (Ảnh minh họa) Nghỉ ngơi hợp lý Ngoài hoạt động thể chất, bạn cũng nên học cách nghỉ ngơi hợp lý, điều này đặc biệt hữu ích với những người bị đau khớp do dây chằng hoặc sụn, những người bị viêm khớp mãn tính. Vào các đợt bùng phát của bệnh, bạn nên nghỉ ngơi và chỉ di chuyển nhẹ nhàng. Sau khi bệnh thoái lui và sức khỏe ổn định trở lại, bạn có thể tiếp tục các bài tập của mình. Chú ý các tư thế hoạt động Nếu bạn bị đau khớp gối, bạn nên chú ý tới tư thế hoạt động của mình để giảm thiểu các cơn đau: Tránh ngồi ghế quá thấp, ghế bành; Ngồi trên một chiếc gối nếu cảm thấy cần thiết; Kiểm tra chỗ ngồi xem có dễ bị trượt hay nghiêng người không; Tránh ngồi lâu mà không cử động, bởi điều này có thể dẫn tới cứng khớp. Sử dụng liệu pháp nóng lạnh Trị liệu nóng và lạnh là hai phương pháp trị liệu khác nhau, nhưng đều mang lại hiệu quả trong việc giúp giảm đau khớp. Trị liệu nóng phù hợp với cứng khớp, đau khớp. Trị liệu lạnh phù hợp để giảm sưng, đau và viêm khớp. Bạn có thể thực hiện hai phương pháp trị liệu này như sau. Trị liệu nóng: tắm nước ấm vào buổi sáng sau khi ngủ dậy để giảm cứng khớp; sử dụng parafin ấm hoặc đệm nóng, chai nước nóng áp vào vùng khớp bị đau để giảm đau; sử dụng chăn điện hoặc đệm sưởi ấm vào ban đêm để giữ cho khớp không bị co cứng vào buổi sáng. Lưu ý, không sử dụng phương pháp này với những vùng đau, sưng viêm, đã có mủ, các vùng chấn thương đang xung huyết, chảy máu, các khối u ác tính, lao, giãn tĩnh mạch da. Trị liệu lạnh: bọc một túi nước đá vào khăn hoặc dùng túi chườm lạnh áp lên vùng khớp bị sưng, đau; ngâm khớp bị đau trong chậu nước đá. Lưu ý, nếu lần đầu bị đau khớp, bạn có thể dùng liệu pháp lạnh khoảng 15 phút mỗi giờ. Nhưng hôm sau chỉ nên áp dụng 4-5 lần/ngày và không quá 15 phút/lần. Chú ý, riêng với người mắc viêm khớp dạng thấp thì không nên sử dụng phương pháp này. Trị liệu nóng và lạnh đều mang lại hiệu quả trong việc giúp giảm đau khớp (Ảnh minh họa) Châm cứu Châm cứu là một phương pháp điều trị của y học cổ truyền. Đông Y cho rằng, châm cứu giúp định tuyến lại năng lượng và khôi phục sự cân bằng trong cơ thể, từ đó giúp giảm đau. Phương pháp này hiện cũng đã được y học hiện đại nghiên cứu tìm hiểu và được Tổ chức Y tế Thế giới khuyên dùng để điều trị hơn 100 tình trạng đau khớp khác nhau. Vì thế, bạn hãy có thể thử phương pháp chữa đau xương khớp này. Tuy nhiên, bạn cần tới các cơ sở y tế uy tín và gặp bác sĩ chuyên khoa có giấy phép hành nghề. Xoa bóp Theo Tổ chức viêm khớp, việc xoa bóp khớp thường xuyên có thể giúp giảm đau và cứng khớp, cải thiện phạm vi chuyển động của khớp. Bạn có thể tới các cơ sở y học cổ truyền để được các nhà trị liệu thực hiện xoa bóp hoặc học một số động tác tự xoa bóp đơn giản tại nhà. Xoa bóp khớp thường xuyên có thể giúp giảm đau và cứng khớp, cải thiện phạm vi chuyển động của khớp (Ảnh minh họa) Xây dựng chế độ ăn uống Một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh là điều kiện tiên quyết để bạn có được sức khỏe tốt. Song song với đó, việc bổ sung thêm một số chất dinh dưỡng từ thực phẩm trong bữa ăn cũng giúp cải thiện tình trạng đau khớp của bạn, đó là: Omega-3 có trong các loại cá béo (cá hồi, cá mòi, cá thu, cá ngừ,…), các loại quả hạch, quả óc chó,… Vitamin D và canxi có nhiều trong sữa, nước hầm xương, trứng, sữa chua,… Magie trong quả bơ, ngũ cốc nguyên cám, cây họ đậu,… Glucosamine được tổng hợp nhờ một số thực phẩm như thịt bò, thịt gà, trứng, rau lá xanh Vitamin K trong bông cải xanh, cần tây, dưa chuột, cải bó xôi,… ☛ Chi tiết hơn: Bị đau khớp ăn gì và kiêng gì? Bổ sung thêm một số chất dinh dưỡng từ thực phẩm cũng giúp cải thiện tình trạng đau khớp (Ảnh minh họa) Thiền, thư giãn Thiền và các kỹ thuật thư giãn có thể giúp cải thiện tình trạng đau xương khớp. Bởi khi căng thẳng được giải tỏa, các cơn đau, sưng, viêm khớp sẽ giảm đáng kể. Viện Y tế Quốc gia Hoa Kì (NIH) cũng cho rằng, tâm trí, cảm xúc và các cơn đau nhức có mối liên hệ mật thiết với nhau, vì thế thiền rất hữu ích với các bệnh nhân bị đau khớp. Để học thiền, trước hết bạn nên: Suy nghĩ về việc bạn muốn đạt được gì từ việc tập thiền; Tìm nơi nào đó yên tĩnh và không bị làm phiền để học; Sử dụng đệm ngồi thiền; Mặc quần áo thoải mái; Chọn thời gian tập khi bạn cảm thấy tinh thần sảng khoái; Chuẩn bị đồng hồ bấm giờ. Có nhiều kỹ thuật học thiền khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, bạn có thể tìm hiểu trong sách hoặc các bài hướng dẫn trên internet từ những người có chuyên môn. Nếu thiền không tác dụng, các cơn đau nhức xương khớp vẫn khiến bạn cảm thấy chán nản, lo lắng và không thể ngủ ngon, hãy nói chuyện với bác sĩ. Họ có thể đề nghị các liệu pháp tâm lý để giúp bạn. Cân nhắc bổ sung thảo dược Có rất nhiều sản phẩm thảo dược giúp hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp. Ưu điểm của các sản phẩm này là không gây tác dụng phụ, có thể sử dụng lâu dài, nhiều sản phẩm có thể dùng kết hợp với y học hiện đại để tăng hiệu quả điều trị. Trong đó, nổi bật nhất có thể kể tới là sản phẩm Khương Thảo Đan. Sản phẩm có công dụng: Hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp, hỗ trợ giảm các triệu chứng viêm khớp, đau vai gáy, thoái hóa khớp. Hỗ trợ làm trơn khớp và phục hồi sụn khớp Hỗ trợ làm chậm quá trình thoái hóa khớp Khương Thảo Đan là sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên, không gây tác dụng phụ, an toàn trên đường tiêu hóa và có thể sử dụng lâu dài. Hoạt chất KGA1 là hoạt chất chính trong Khương Thảo Đan được chiết xuất từ củ Địa Liền theo công trình nghiên cứu của PGS.TS Lê Minh Hà, mang lại tác dụng giảm đau gấp nhiều lần so với rượu xoa bóp ngâm Địa Liền. Ngoài ra Khương Thảo Đan còn chứa các thành phần hỗ trợ giúp tăng dịch khớp, đồng thời hỗ trợ phục hồi phần sụn khớp bị phá hủy do tuổi tác hay chấn thương, mang lại giá trị lâu dài cho người bệnh. Nhiều người sử dụng cho biết họ cảm nhận được rõ rệt tác dụng sau 2 – 4 tuần sử dụng sản phẩm. Hơn thế nữa, Khương Thảo Đan còn là sản phẩm được nghiên cứu và phát triển bởi INPC – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. Chính vì thế, bạn hoàn toàn có thể yên tâm khi sử dụng sản phẩm này. Tìm nhà thuốc bán KHƯƠNG THẢO ĐAN gần nhất xem TẠI ĐÂY Hoặc đặt mua trực tiếp tại công ty (giao hàng, thu tiền tận nhà) TẠI ĐÂY Điều trị dùng thuốc Thuốc giảm đau Nhóm thuốc này có tác dụng giảm đau, nhưng không giảm viêm. Với những cơn đau khớp từ nhẹ đến trung bình, bệnh nhân có thể dùng thuốc không kê đơn như paracetamol. Thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn giải phóng các chất truyền tín hiệu đau ở trong não. Pracetamol được cho là an toàn và hiệu quả với nhiều loại bệnh xương khớp, ở mọi lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên, như bất kì loại thuốc nào, Pracetamol 500mg có thể gây một số tác dụng phụ như: mệt mỏi; nổi mề đay; vàng da; chảy máu bất thường; phân đen; nước tiểu sậm màu; đau họng; … Với những cơn đau nghiêm trọng, bệnh nhân có thể cần dùng tới thuốc giảm đau kê đơn, như nhóm opioid, gồm: tramadol (Ultram, ConZip), oxycodone (OxyContin, Roxicodone,…) hoặc hydrocodone (Hysingla, Zohydro ER). Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách tác động lên hệ thần kinh trung ương để giảm đau. Nếu dùng lâu dài hoặc dùng không đúng chỉ định, opioid có thể gây ra sự lệ thuộc về tinh thần hoặc thể chất (gây nghiện). Ngoài ra, nó cũng gây buồn ngủ, hưng phấn, khó suy nghĩ rõ ràng, chóng mặt, suy yếu cơ thể,… Vì thế, cần hết sức thận trọng khi sử dụng nhóm thuốc này. Bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) NSAID là nhóm thuốc có khả năng giảm cả đau và viêm khớp. Chúng cũng gồm 2 dạng là kê đơn và không kê đơn: Ở dạng không kê đơn, NSAID gồm một số loại thuốc như: ibuprofen (Advil, Motrin IB,…) và naproxen (Aleve). Ở dạng kê đơn, NSAID gồm một số loại như: celecoxib (Celebrex), piroxicam (Feldene), indomethacin (Indocin), meloxicam (Mobic Vivlodex). NSAID hoạt động bằng cách ức chế tổng hợp enzym cyclo-oxygenase (COX), từ đó ngăn chặn hình thành nên các chất dẫn truyền gây đau. NSAID có tác dụng phụ, phổ biến nhất là khó chịu ở dạ dày, loét dạ dày, ợ nóng, tiêu chảy hoặc táo bón. Cũng có một số bằng chứng cho thấy NSAID có thể can thiệp vào quá trình lành xương, đây là mối lo ngại đối với bệnh nhân trải đã qua phẫu thuật thay khớp. Thuốc có chứa chất đối kháng Nhóm thuốc này có sẵn ở dạng thuốc mỡ hoặc gel bôi. Thành phần chính thường hoạt động như tinh dầu bạc hà (Bengay, Stopain) hoặc có chứa capsaicin (Capzasin, Zostrix). Khi thoa thuốc lên da, các chất đối kháng có trong thành phần thuốc sẽ cản trở việc truyền tín hiệu đau từ khớp tới não bộ. Từ đó giúp giảm các cơn đau nhức xương khớp. Tuy nhiên tác dụng này chỉ là tạm thời. Stopain có thành phần tinh dầu bạc hà, giúp làm giảm đau cơ bắp và đau khớp tạm thời (Ảnh minh họa) Thuốc tiêm Tiêm khớp là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu, giúp giảm đau khớp tạm thời. Việc tiêm khớp có thể được sử dụng như 2 mục đich: Nó có thể được sử dụng như một xét nghiệm chẩn đoán, xem cơn đau có thực sự đến từ khớp hay không. Nó được sử dụng như một phương pháp điều trị để giảm viêm và đau khớp. Có một số lựa chọn trong việc tiêm khớp, gồm: Tiêm Steroid. Tiêm corticosteroid giúp làm giảm sưng và giảm đau trong vài ngày đến vài tháng. Tiêm Steroid có thể xảy ra nhiều tác dụng phụ, vì thế bạn chỉ có thể tiêm ngừa 3-4 lần/năm. Tiêm Axit Hyaluronic (HA). Tiêm HA thường được sử dụng khi tiêm corticosteroid không hiệu quả hoặc nếu bạn không có dấu hiệu viêm rõ ràng. HA giúp khôi phục các đặc tính tự nhiên của dịch khớp, nó hoạt động như một chất bôi trơn và giảm xóc cho khớp. Thuốc có tác dụng giảm đau kéo dài đến 6 tháng. Thuốc sinh học Điều trị sinh học là việc sử dụng các tác nhân sinh học hoặc các tác nhân làm cải biến đáp ứng sinh học, tác động vào những mắt xích quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh. Nhóm thuốc này dùng để điều trị các bệnh viêm khớp hệ thống, như: viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp thiếu niên,… Đây là nhóm bệnh khớp xảy ra do cơ chế tự miễn của cơ thể. ☛ Bài chi tiết: Tìm hiểu về thuốc trị đau khớp Kích ứng thần kinh dưới da bằng xung điện Đây là phương pháp giảm đau bằng cách sử dụng kích thích điện thần kinh qua da, gọi tắt là TENS. Lý thuyết của phương pháp TENS là dùng dòng điện tác động lên các dây thần kinh cảm giác đau (C hoặc A-delta), làm gián đoạn quá trình gửi tín hiệu đau của chúng tới não, từ đó giúp giảm đau. Trong nghiên cứu lâm sàng, TENS được chứng minh là có hiệu quả như tập thể dục và tốt hơn so với việc dùng thuốc để kiểm soát các cơn đau khớp. Sử dụng kích thích điện thần kinh qua da để làm giảm đau khớp (Ảnh minh họa) Phẫu thuật Với những bệnh nhân bị đau khớp nghiêm trọng, phẫu thuật có thể là phương pháp điều trị cuối cùng. Có một số phương pháp phẫu thuật khớp như sau: Thay khớp Là lựa chọn hiệu quả với những người lớn tuổi. Thủ thuật này được thực hiện bằng cách loại bỏ các bề mặt khớp bị hư hỏng khỏi cơ thể và thay thế chúng bằng chân giả làm bằng nhựa hoặc kim loại. Khớp giả thường có tuổi thọ 20 năm trở lên, tuy nhiên tuổi thọ của khớp được thay thế cũng phụ thuộc vào cách sử dụng khớp đó và tình trạng mô hỗ trợ theo thời gian Các khớp có thể được thay thế, gồm vai, khuỷu tay, ngón tay, mắt cá chân,… Thay khớp háng và đầu gối là loại thay khớp phổ biến nhất. Tái cấu trúc xương Thủ thuật này được sử dụng để sắp xếp lại các xương bị tổn thương do viêm khớp. Điều này giúp làm giảm áp lực lên phần bị tổn thương của xương hoặc khớp. Tái cấu trúc xương thường chỉ được thực hiện trên những người trẻ tuổi. Phẫu thuật tái cấu trúc xương giúp làm giảm áp lực lên phần bị tổn thương của xương hoặc khớp (Ảnh minh họa) Hợp nhất xương Thủ thuật này được sử dụng để hợp nhất vĩnh viễn xương khớp lại với nhau, nhằm tăng sự ổn định của khớp và giảm đau. Phẫu thuật này thường cho kết quả khớp bị hạn chế nghiêm trọng hoặc không thể di chuyển. Tuy nhiên, trong các trường hợp viêm khớp nghiêm trọng, đây có thể là cách tốt nhất để giảm đau mãn tính, giảm suy nhược cho bệnh nhân. Phẫu thuật nội soi Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ sử dụng máy nội soi để cắt phần sụn rách và hư hỏng ra khỏi khớp. Thời gian trước, đây là một phẫu thuật phổ biến để điều trị viêm xương khớp đầu gối. Tuy nhiên, nó không hiệu quả hơn so với việc dùng thuốc hoặc vật lý trị liệu. Kết luận Đau xương khớp có thể chỉ là kết quả của việc lão hóa tự nhiên, nhưng nó cũng có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý nguy hiểm. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh sẽ tiến triển và gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là tàn tật. Vì thế, bạn nên đi khám bác sĩ nếu đột nhiên bị đau khớp không rõ nguyên nhân, đặc biệt là nếu nó không tự khỏi sau vài ngày Thông tin và lời khuyên trong bài viết này không được sử dụng để tự chẩn đoán tình trạng của bạn. Nhưng giúp bạn có một cái nhìn rõ ràng hơn về các cách điều trị đau nhức xương khớp, giúp bạn hiểu rằng đây xương khớp là bệnh lý có thể điều trị được và thậm chí có nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Để được tư vấn thêm, bạn có thể gọi 1800-1156 (miễn phí cước gọi). Nguồn tham khảo: http://noitonghop.org/benh-ly-khop-viem-he-thong-va-cac-che-pham-sinh-hoc/ https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/arthritis/diagnosis-treatment/drc-20350777 https://www.healthline.com/health/osteoarthritis/arthritis-natural-relief Chia sẻ

Tìm hiểu về thuốc trị đau nhức xương khớp

Có nhiều phương pháp điều trị đau nhức xương khớp khác nhau, một trong số đó là sử dụng thuốc. Các loại thuốc này giúp giảm đau, giảm viêm và mang lại cho bệnh nhân sự thoải mái. Mục lục1. Tổng quan về các loại thuốc chữa đau xương khớp2. Các loại thuốc trị đau nhức xương khớp2.1. Thuốc không kê đơn2.2. Thuốc kê đơn3. Quyết định dùng thuốc giảm đau khớp Tổng quan về các loại thuốc chữa đau xương khớp Có nhiều loại thuốc chữa đau xương khớp khác nhau, nhưng về cơ bản, chúng được chia thành 2 loại, đó là: Thuốc không kê đơn Thuốc kê đơn Hiểu cơ bản, thuốc không kê đơn là nhóm thuốc bạn có thể mua tại nhà thuốc, không cần đơn thuốc của bác sĩ. Thuốc không kê đơn chủ yếu là thuốc đường uống hoặc thuốc tại chỗ, ít tốn kém và ít tác dụng phụ hơn so với thuốc kê đơn. Thuốc kê đơn là thuốc bạn chỉ có thể mua khi có đơn thuốc của bác sĩ, nhóm thuốc này hoạt động nhanh và mạnh hơn nhưng nó cũng có nguy cơ gây ra rất nhiều tác dụng phụ, thậm chí có thể đe dọa tính mạng nếu sử dụng sai. Với những bệnh nhân mới bị đau nhức xương khớp hoặc các cơn đau nhẹ, không liên tục, đau do không hoạt động nặng thường xuyên, bác sĩ, dược sĩ có thể khuyên bạn dùng thuốc không kê đơn. Nhưng nếu các cơn đau xương khớp nặng, diễn ra liên tục, các khớp của bạn bị biến dạng thì bạn nên đi khám để được chẩn đoán chính xác và được kê loại thuốc phù hợp. Có hơn 200 loại bệnh xương khớp khác nhau, với mỗi loại bệnh sẽ có loại thuốc phù hợp với bệnh ấy. Các loại thuốc trị đau nhức xương khớp Thuốc không kê đơn Acetaminophen (paracetamol). Đây là một loại thuốc giảm đau phổ biến, nó có thể giúp giảm đau khớp nhẹ và vừa, đồng thời còn giúp giảm sốt, giảm đau đầu và các loại đau nhức nhẹ khác. Acetaminophen không có tác dụng trị bệnh thấp khớp. Cơ chế hoạt động của Acetaminophen là ngăn chặn giải phóng các chất làm đau trong não; tác dụng lên vùng dưới đồi để hạ nhiệt. Acetaminophen thường được dùng dưới dạng uống, với bệnh nhân không uống được có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng. Lưu ý: Bệnh nhân tuyệt đối không được dùng Acetaminophen để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn và 5 ngày ở trẻ em, trừ khi được thầy thuốc hướng dẫn. Tác dụng phụ. Acetaminophen 500mg có thể gây một số tác dụng phụ như: mệt mỏi, yếu người; nổi mề đay; đau họng; vàng da; chảy máu bất thường; phân đen; nước tiểu sậm màu hoặc lẫn máu;… Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) không kê đơn. NSAID cũng là nhóm thuốc có tác dụng giảm sưng, giảm đau. Chúng rất hiệu quả trong việc kiểm soát các triệu chứng của bệnh khớp, như: đau khớp, viêm khớp, cứng khớp,… Thuốc có ở cả 2 dạng là kem bôi và thuốc uống. NSAID hoạt động bằng cách ức chế tổng hợp enzym cyclo-oxygenase (COX), từ đó ngăn chặn hình thành Prostaglandin. Prostaglandin là những chất làm dây thần kinh cảm giác đau của bạn trở nên nhạy cảm hơn và làm tăng cường các cơn đau trong quá trình hình thành viêm. Tác dụng phụ : hầu hết những người khỏe mạnh đều có thể dùng loại thuốc này trong thời gian ngắn mà không gặp vấn đề gì. Tuy nhiên, nó cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như: làm tăng tỉ lệ đau tim, đột quỵ, huyết áp cao, kích ứng dạ dày,… Glucosamine và Chondroitin. Glucosamine và chondroitin là các hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong sụn khỏe mạnh. Đây là những chất bổ sung phổ biến được sản xuất từ sụn của động vật như bò, lợn hoặc động vật có vú, chúng được sử dụng để làm giảm đau xương khớp và cứng khớp từ trung bình đến nặng. Khi vào cơ thể, Glucosamine và Chondroitin bảo vệ các tế bào chondrocytes, giúp duy trì cấu trúc sụn, làm tăng lượng sụn khớp và dịch trong khớp, từ đó giúp giảm đau và cải thiện sức khỏe của khớp. Ngoài ra, chúng cũng có đặc tính chống viêm. Glucosamine được bán ở các dạng khác nhau, như glucosamine sulfate hay glucosamine hydrochloride. Bạn có thể mua riêng glucosamine và chondroitin, nhưng hầu hết chúng thường được bán cùng nhau trong một sản phẩm duy nhất. Tác dụng phụ. Glucosamine và chondroitin được coi là an toàn, không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được báo cáo. Tuy nhiên, những chất bổ sung này vẫn có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như: buồn nôn, tiêu chảy, táo bón; đau dạ dày, đầy hơi, chướng bụng; rụng tóc; mí mắt sưng húp; chúng cũng có thể tương tác với các chất làm loãng máu như warfarin (Coumadin),… Khương Thảo Đan. Khương Thảo Đan là TPBVSK dạng viên uống, được nghiên cứu và phát triển bởi INPC – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. Sản phẩm có công dụng chính là hỗ trợ giảm viêm, giảm đau nhức xương khớp, làm chậm quá trình thoái hóa khớp và phục hồi sụn khớp. So với các sản phẩm trên thị trường, thành phần của Khương Thảo Đan có rất nhiều ưu điểm vượt trội. Các thành phần trong Khương Thảo Đan được phát triển từ bài thuốc Đông Y chữa đau xương khớp nổi tiếng: Độc Hoạt Ký Sinh Thang. Ngoài ra còn bổ sung thêm Địa liền, Hy thiêm, Thổ phục linh và Collagen type II, là những chất có lợi đối với hệ xương khớp. Trong đó, tiêu biểu có thể kể tới là: Collagen type II: Hoạt chất tự nhiên trong sụn khớp, giúp tái tạo sụn khớp, hạn chế sự xâm lấn của các yếu tố có hại lên mô sụn, góp phần giảm thoái hóa khớp. Collagen Type II cũng được chứng minh có hiệu quả gấp đôi Glucosamine và Chondrotin KGA1 chiết xuất từ củ Địa Liền: Hoạt chất này có tác dụng giảm đau – chống viêm mạnh mẽ, lần đầu được chiết tách thành công nhờ công trình nghiên cứu của Tiến sĩ Lê Minh Hà và các cộng sự. Theo TS.Hà, KGA1 có tác dụng ức chế enzym COX-2 tốt hơn chất đối chứng là Indomethacin nên kiểm soát quá trình viêm tốt nhưng không hưởng tới các chức năng khác của cơ thể. Tác dụng phụ. Không giống các loại thuốc uống không kê đơn phía trên, Khương Thảo Đan là sản phẩm 100% từ thiên nhiên, vì thế không gây hại cho gan, dạ dày hay gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, kể cả khi sử dụng lâu dài. Trên thực tế, từ khi ra mắt người dùng, sản phẩm cũng chưa ghi nhận bất kỳ phản hồi về tác dụng phụ gây hại nào. Kem bôi capsaicin. Loại thuốc dạng kem bôi này được chiết xuất từ ớt, có thể dùng để điều trị các cơn đau nhức nhẹ ở cơ và khớp xương do bong gân, viêm khớp, bầm tím hoặc đau lưng,… Capsaicin tại chỗ cũng được sử dụng để điều trị đau dây thần kinh ở những người bị herpes zoster hoặc bệnh zona. Capsaicin hoạt động bằng cách làm giảm một chất dẫn truyền tín hiệu đau đến não bộ, chất P. Từ đó giúp làm giảm các cơn đau nhức. Để sử dụng Capsaicin, bạn thoa một lớp mỏng lên vùng da bị đau sau đó massage nhẹ cho đến khi thuốc thấm hoàn toàn. Có thể sử dụng bông gòn, nút gạc hoặc bao tay nhựa để lấy thuốc, tránh cho tay tiếp xúc trực tiếp với thuốc, cần rửa tay bằng xà phòng và nước ngay sau khi bôi thuốc . Không được thoa thuốc lên vùng da có vết thương hở hoặc cháy nắng, không thoa thuốc lên mắt, mũi, miệng hoặc cơ quan sinh dục. Tác dụng phụ. Bạn có thể cảm thấy châm chích nóng rát nhẹ khi mới sử dụng thuốc, nhưng chúng sẽ giảm dần theo thời gian. Ngoài ra, có thể xuất hiện tình trạng ho, hắt hơi, chảy nước mắt nếu hít phải cặn thuốc khô. Ngừng sử dụng capsaicin tại chỗ và gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn bị đỏ rát da sau khi dùng thuốc hoặc khó thở khó nuốt sau khi hít phải cặn thuốc khô. Thuốc kê đơn NSAID theo toa. Tương tự như loại NSAID không kê đơn nhưng NSAID theo toa có tác dụng nhanh và mạnh hơn. Có nhiều loại NSAID theo toa khác nhau, như celecoxib (Celebrex), piroxicam (Feldene), indomethacin (Indocin), meloxicam (Mobic Vivlodex),… Chúng đều hoạt động giống nhau nhưng mỗi bệnh nhân có thể đáp ứng khác nhau với từng loại thuốc. Ngoài ra, đối với những bệnh nhân mắc một số bệnh trạng nhất định, một số loại NSAID có thể an toàn hơn so với những loại khác. Khi bạn được kê toa một loại NSAID cụ thể, bác sĩ sẽ cân nhắc các rủi ro và lợi ích mà bạn nhận được khi sử dụng thuốc. NSAID được quy định ở các liều lượng khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng của bạn và các vấn đề y tế khác. Tác dụng phụ. NSAID kê đơn có liều cao hơn so với NSAID không kê đơn, vì thế nó có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như: đột quỵ, đau dạ dày, loét dạ dày, ợ nóng, tăng nguy cơ biến cố tim mạch, tăng huyết áp, nhức đầu, dị ứng, các vấn đề về gan và thận,… Chính vì thế, với những bệnh nhân cần dùng NSAID theo toa trong thời gian dài, phải theo dõi cẩn thận để hạn chế các tác dụng phụ của thuốc. Tuy nhiên, các tác dụng phụ nghiêm trọng như loét hay chảy máu dạ dày có thể xảy ra mà không có bất kỳ cảnh báo nào. Opioids theo toa. Nhóm thuốc này gây ra rất nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là khả năng gây nghiện cao, vì thế nó còn được gọi là thuốc giảm đau gây nghiện (Ảnh minh họa) Opioids là các loại thuốc được sản xuất từ cây thuốc phiện. Chúng thường được sử dụng kết hợp với paracetamol để mang lại hiệu quả giảm đau tốt hơn. Opioids theo toa được kê để điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng. Thuốc có thể được kê khi: Điều trị thất bại hoặc không hiệu quả khi sử dụng các loại thuốc giảm đau nhóm I (paracetamol, aspirin và các NSAID); Điều trị tức thì trong các tình huống bệnh lý có cơn đau (sau chấn thương, phẫu thuật, …); Điều trị thay thế bằng đường uống sau khi sử dụng morphin đường tiêm; Những bệnh nhân bị đau nặng không thể dùng NSAID; Những người đang chờ thay khớp; .v.v. Opioids hoạt động bằng cách liên kết với các thụ thể opioid tập trung ở hệ thống thần kinh và đường tiêu hóa. Sau đó, làm giảm khả năng truyền tín hiệu đau từ khớp lên não của chúng, giúp người bệnh không cảm nhận được cơn đau nhức do bệnh xương khớp gây ra. Tác dụng phụ. Nhóm thuốc này gây ra rất nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là khả năng gây nghiện cao, vì thế nó còn được gọi là thuốc giảm đau gây nghiện. Ngoài ra, opioids có thể gây buồn ngủ, hưng phấn, chóng mặt, suy yếu cơ thể, khó suy nghĩ rõ ràng, táo bón… Vì những tác dụng phụ này, người bệnh không được lái xe, vận hành máy móc hay thực hiện những hoạt động đòi hỏi sự tập trung cao trong thời gian dùng thuốc. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân phải dùng thuốc đúng theo quy định của bác sĩ. Steroid. Steroid có khả năng giảm đau ngắn hạn, thường được sử dụng dưới dạng tiêm (Ảnh minh họa) Thuốc Steroid còn được gọi là Corticosteroid. Nhóm thuốc này thường được kê cho những bệnh nhân bị đau nhức xương khớp ở giai đoạn nặng và sử dụng NSAID không mang lại hiệu quả nữa. Steroid có khả năng giảm đau ngắn hạn, thường được sử dụng dưới dạng tiêm. Thuốc sẽ được tiêm vào khớp bị đau, chẳng hạn như khớp đầu gối. Cơ chế tác động của nhóm thuốc này là ức chế hệ thống miễn dịch và hoạt động như một hormone giảm đau tự nhiên trong cơ thể, nhờ đó giúp giảm đau và giảm viêm nhanh chóng. Tác dụng phụ. Việc sử dụng Corticosteroid kéo dài hoặc không đúng liều lượng có thể gây suy thận, loãng xương, nhiễm trùng, phản ứng dị ứng, chảy máu, đổi màu da hoặc đứt gân nơi kim đâm vào (hiếm khi xảy ra),.v.v. Vì thế, bệnh nhân hãy tuân thủ chỉ định dùng thuốc của bác sĩ. Cymbalta. Cymbalta (duloxetine) là một loại thuốc chống trầm cảm nhưng nó cũng được chấp thuận để điều trị đau cơ xương mãn tính. Nó được FDA chấp thuận cho điều trị đau xương khớp vào năm 2010. Cymbalta hoạt động bằng cách làm tăng hoạt động của serotonin và norepinephrine, là những chất dẫn truyền thần kinh tự nhiên do cơ thể sản xuất. Từ đó, giúp giảm trầm cảm, lo lắng và giảm tín hiệu đau trong não, tủy sống và dây thần kinh. Lưu ý, Cymbalta không cải thiện bệnh xương khớp hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác gây đau cơ xương khớp mãn tính. Nó chỉ làm giảm cảm giác đau, vì vậy bạn có thể vẫn cần phải dùng một loại thuốc khác để điều trị các nguyên nhân gây ra căn bệnh của mình. Tác dụng phụ. Cymbalta có thể gây ra các phản ứng dị ứng, như: khó thở, phát ban da, sưng mặt, môi, lưỡi, họng,… Ngoài ra, nó cũng có thể gây rối loạn tâm trạng, gặp các cơn hoảng loạn, khó ngủ, dễ bị kích thích, kích động, bồn chồn, ảo giác, nhịp tim nhanh,… Hãy liên hệ ngay với bác sĩ nếu bạn gặp bất kì tác dụng phụ nghiêm trọng nào. Thuốc tiêm Hyaluronic Hyaluronic là một chất tương tự như dịch khớp, nó giúp khớp hoạt động tốt hơn bằng cách bôi trơn và giảm xóc. Axit hyaluronic được tiêm trực tiếp vào đầu gối để giảm đau do viêm xương khớp. Axit hyaluronic có thể giúp giảm đau ở một số người bị viêm khớp gối từ nhẹ đến trung bình. Tác dụng phụ. Những tác dụng phụ phổ biến khi tiêm Hyaluronic là: khó di chuyển, đau cơ hoặc cứng cơ, sưng hoặc đỏ ở khớp. Các tác dụng phụ ít phổ biến hơn gồm: chảy máu, phồng rộp, nóng rát, đổi màu da, nổi mề đay, nhiễm trùng, viêm, ngứa, vón cục, tê, đau, nổi mẩn đỏ, sẹo, đau nhức, châm chích, sưng, ngứa,… tại chỗ tiêm. Quyết định dùng thuốc giảm đau khớp Khi quyết định dùng thuốc giảm đau khớp, bạn nên nói chuyện với bác sĩ để hiểu đầy đủ những lợi ích và rủi ro mà thuốc mang lại. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể hỗ trợ bạn về mặt cảm xúc trong quá trình điều trị bệnh, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa cơ thể và tâm trí trong cơn đau do bệnh xương khớp. Trong quá trình sử dụng thuốc, hãy tuân thủ theo phác đồ điều trị, những chỉ định trong việc dùng thuốc và tuyệt đối không được tự ý bỏ thuốc hay tăng liều,… Nếu việc dùng thuốc đã không còn mang lại hiệu quả, có thể đã đến lúc bạn cần nói chuyện với bác sĩ về các lựa chọn điều trị khác, chẳng hạn như phẫu thuật. Để được tư vấn thêm về bệnh xương khớp, bạn có thể gọi tới tổng đài miễn cước 1800 1156. Chia sẻ

Đau nhức xương khớp ở người già: Nguyên nhân và cách trị

Đau nhức xương khớp ở người già là một căn bệnh rất phổ biến, có tới 60% bệnh nhân bị đau xương khớp là người cao tuổi. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm chức năng và tàn tật. Vì thế, hãy tìm hiểu căn bệnh này để ngăn ngừa và chăm sóc xương khớp càng sớm càng tốt. Mục lục1. Tổng quan về bệnh đau nhức xương khớp ở người già2. Nguyên nhân2.1. Nguyên nhân cơ giới2.2. Nguyên nhân bệnh lý3. Triệu chứng4. Đau nhức xương khớp ở người già có nguy hiểm không?4.1. Té ngã4.2. Mất ngủ4.3. Ảnh hưởng hoạt động thường ngày4.4. Tăng cân4.5. Trầm cảm4.6. Các biến chứng khác5. Đau nhức xương khớp ở người già có chữa được không?6. Điều trị đau nhức xương khớp ở người già6.1. Điều trị không dùng thuốc6.2. Thuốc trị đau nhức xương khớp cho người già6.3. Phẫu thuật7. Kết luận Tổng quan về bệnh đau nhức xương khớp ở người già Đau nhức xương khớp cùng các bệnh rối loạn khớp là một trong những vấn đề phổ biến nhất ở người cao tuổi. Theo thống kê, có tới 60% bệnh nhân xương khớp là người trên 60 tuổi và tỉ lệ này tăng dần lên theo tuổi già. Nhiều bệnh nhân lớn tuổi có xu hướng coi đau nhức cơ thể và đau xương khớp là một phần của lão hóa, vì thế họ lặng lẽ chịu đựng cơn đau. Nhưng họ không hề biết rằng, nếu không được điều trị, các cơn đau này có thể trở thành mãn tính và làm gián đoạn cuộc sống thường ngày. Hơn thế nữa, khoảng 10% bệnh nhân không được điều trị sẽ gặp biến chứng làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống, thậm chí dẫn tới tàn tật. Người già có thể bị đau nhức ở bất kỳ khớp nào trên cơ thể, có thể là đau cổ, đau lưng dưới hoặc đau tay. Thống kê cho thấy những vùng khớp hay bị đau nhất ở người cao tuổi là: Khớp đầu gối. Khoảng 30,6% bệnh nhân và tăng theo tuổi ở phụ nữ. Khớp hông. Tỉ lệ ít hơn khớp gối, 17,5% và bệnh cũng tăng theo tuổi. Khớp tay. Khoảng 13% nam giới và 26% nữ giới trên 70 tuổi được phát hiện bị đau ít nhất một khớp tay. Cột sống. Tỉ lệ từ 16,9 đến 19% bệnh nhân. Đau nhức xương khớp cùng các bệnh rối loạn khớp là một trong những vấn đề phổ biến nhất ở người cao tuổi (Ảnh minh họa) Nguyên nhân Nguyên nhân cơ giới Chấn thương. Các biến dạng thứ phát sau chấn thương (như tai nạn giao thông, ngã,…) làm ảnh hưởng tới khớp, dây chằng, bao hoạt dịch, điều này gây ra tình trạng đau nhức xương khớp ở người già. Tăng tải trọng do thừa cân hoặc do nghề nghiệp phải mang vác nặng cũng gây nhiều áp lực lên các khớp, đặc biệt là khớp gối, lưng. Lâu dần hình thành các cơn đau nhức mãn tính. Ăn uống thiếu chất. Chế độ dinh dưỡng từ thời trẻ nghèo nàn chất dinh dưỡng, đặc biệt thiếu canxi, omega-3 khiến các khớp thiếu hụt dưỡng chất, dễ bị bào mòn. Sinh hoạt thiếu khoa học, thường xuyên sử dụng chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá, ma túy,…) cũng làm tăng nguy cơ đau nhức xương khớp khi về già. Thay đổi thời tiết, nhất là thời điểm giao mùa ở miền Bắc khiến người già dễ mắc các vấn đề sức khỏe, các triệu chứng đau nhức xương khớp. Ít vận động cơ thể làm tăng nguy cơ bị cứng khớp, máu đến khớp không được tuần hoàn ổn định, điều nãy dễ dẫn đến các bệnh về xương khớp. Di truyền. Nếu trong họ hàng của bạn có người bị bệnh về xương khớp, bạn có khả năng cao cũng gặp các bệnh về xương khớp. Thay đổi thời tiết khiến người già dễ mắc các vấn đề sức khỏe, các triệu chứng đau nhức xương khớp (Ảnh minh họa) Nguyên nhân bệnh lý Viêm xương khớp/ thoái hóa khớp.  Khi bạn già đi, lớp đệm tự nhiên giữa các sụn khớp bị suy giảm, làm cho sụn trở nên mỏng, mòn, yếu và dễ tổn thương. Khi lớp sụn mất đi, hai đầu xương sẽ cọ xát vào nhau dẫn tới sưng, đau, mất sự linh hoạt, thậm chí có thể hình thành gai xương. Thoái hóa khớp thường xảy ra những người từ 40 đến 60 tuổi và là một bệnh mãn tính. Viêm khớp dạng thấp. Đây là một dạng viêm khớp tự miễn, thường gặp ở khớp gối. Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công vào chính các khớp của cơ thể, gây đau đớn. Nếu không điều trị, bệnh có thể dẫn đến tình trạng dính khớp và biến dạng khớp. Viêm khớp dạng thấp chủ yếu ảnh hưởng đến những người từ 40 đến 60 tuổi, phụ nữ có nguy cơ bị bệnh cao gấp 3 lần so với nam giới. Viêm bao hoạt dịch. Bao hoạt dịch là một túi nhỏ chứa dịch, có vai trò như một lớp đệm ở phần xương, gân và các cơ gần khớp, giúp ta cử động dễ dàng. Viêm bao hoạt dịch là tình trạng các túi này bị sưng, đỏ lên, gây ra tình trạng đau và cứng khớp. Càng lớn tuổi, ta càng có nguy cơ bị viêm bao hoạt dịch, đặc biệt là ở những người làm các công việc phải lặp đi lặp lại một hoạt động nhiều lần, ví dụ như họa sĩ, người làm vườn, nhạc công… Triệu chứng của viêm bao hoạt dịch là sưng, đỏ, đau nơi các khớp (Ảnh minh họa) Viêm gân xương bánh chè. Xương bánh chè là một đoạn xương nhỏ gần giống hình tròn nằm phía trước khớp gối, nó có thể di chuyển lên xuống, nghiêng và xoay. Vai trò của xương bánh chè là giúp chân đi lại, đứng thẳng. Gân xương bánh chè được cấu thành bởi các sợi cơ rất bền và dai, khỏe. Khi gân xương bánh chè bị viêm nhiễm, nó sẽ gây ra tình trạng sưng tấy, đau nhức ở phần khớp gối. Thoát vị đĩa đệm. Là tình trạng các nhân nhầy trong đĩa đệm ở cột sống bị trượt ra khỏi vị trí bình thường, chèn ép và dây thần kinh hoặc tủy sống. Bệnh gây ra tình trạng đau nhói ở vùng cổ, lưng dưới, đau như bắn vào hông và có thể lan xuống chân. Ở Việt Nam, bệnh thường xảy ra ở những người trên 30 tuổi và trở nên tồi tệ hơn vào những năm 60 tuổi. Gút. Đây là bệnh lý gây ra sự đau đớn cùng cực, nếu không điều trị tốt có thể gây biến dạng khớp. Gút có thể khởi phát cơn đau đột ngột ở bất kỳ khớp nào, nhưng thường là khớp ngón chân cái, hoặc ngón tay, cổ tay, khuỷu tay hoặc đầu gối. Lứa tuổi được phát hiện mắc bệnh gút nhiều nhất là 30 đến 50 tuổi. Loãng xương. Là hiện tượng xương liên tục bị mất mật độ và mỏng dần. Điều này khiến xương trở nên giòn, dễ tổn thương và dễ gãy. Các triệu chứng đầu tiên của bệnh loãng xương thường là đau lưng và sụt cân. Theo thống kê, khoảng 1/2 phụ nữ và 1/4 đàn ông trên 50 tuổi trở lên gặp biến chứng gãy xương do loãng xương. Các bệnh khác. Một số bệnh xương khớp khác cũng gây đau nhức xương khớp ở người già là: Viêm khớp nhiễm khuẩn Bệnh giả gút Hội chứng dải chậu chày Nhuyễn hoá sụn mặt khớp xương bánh chè Đau thần kinh tọa .v.v. Lưu ý. Có hơn 150 loại bệnh về cơ xương khớp khác nhau có thể gây ra tình trạng đau nhức xương khớp ở người già. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi chỉ nói tới những nguyên nhân phổ biến nhất. Đau thần kinh tọa khiến người bệnh cảm giác đau, nóng rát, tê cứng, cơ mỏi hoặc yếu và ngứa râm ran từ thắt lưng xuống hông và dọc xuống mặt sau cẳng chân (Ảnh minh họa) Triệu chứng Đỏ, sưng, nóng khớp. Xảy ra khi các khớp bị viêm nhiễm, làm vùng da tại đây bị sưng, nóng, nếu chạm tay và có thể thấy đau dữ dội. Các triệu chứng này có thể xuất hiện ở bất kỳ khớp nào trên cơ thể. Đau khớp. Cơn đau sâu và có thể khởi phát ở mức độ nhẹ hoặc thoáng qua, chỉ cảm nhận thấy khi cử động mạnh; lâu dần, mức độ nặng hơn, tần suất các cơn đau nhiều hơn, đôi khi chỉ cử động rất nhẹ cũng gây đau đớn. Tê buốt tay, chân. Kèm theo đó là tình trạng nhức mỏi, khiến cho việc đi lại, cầm nắm trở nên khó khăn. Cứng khớp. Triệu chứng này xuất hiện sau khi người bệnh nghỉ ngơi, ngồi một chỗ quá lâu. Nó thường diễn ra vào buổi sáng và kéo dài dưới 30 phút. Biểu hiện là người bệnh rất khó duỗi tay chân, phải mất thời gian xoa bóp, làm nóng mới hoạt động được bình thường. Khi cử động các khớp phát ra tiếng lạo xạo. Triệu chứng này xảy ra khi sụn bị bào mòn, khiến các khớp bị lỏng lẻo, ma sát nhiều với nhau gây tiếng kêu lạo xạo. Di chuyển, vận động khó khăn. Là hệ lụy tất yếu khi đau nhức xương khớp. Biến dạng khớp. Theo thời gian, nếu bệnh không được điều trị có thể dẫn đến biến dạng khớp, khớp hóp vào trong hay lệch lạc. Triệu chứng đi kèm. Phần khớp trở nên xanh xao, tái nhợt, các đường gân hiện lên rõ ràng, sờ vào thấy lạnh. Người bệnh luôn mệt mỏi, cơ thể suy nhược. Khi người già có bệnh về xương khớp, nhiều triệu chứng đau nhức, sưng đỏ, viêm sẽ xuất hiện (Ảnh minh họa) Đau nhức xương khớp ở người già có nguy hiểm không? Câu trả lời là CÓ. Đau nhức xương khớp ở người già là một tình trạng lão hóa tự nhiên, nhưng nếu không điều trị nó có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Té ngã Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, người cao tuổi bị bệnh khớp có nguy cơ té ngã hoặc chấn thương cao gấp 2,5 lần người trẻ. Khi người già ngã, đặc biệt là ngã nhiều lần, làm tăng nguy cơ chấn thương, nhập viện và tử vong. Sau khi ngã, người già cũng sợ ngã lần nữa, vì thế họ hạn chế di chuyển, hoạt động, thậm chí tránh các hoạt động như mua sắm, dọn dẹp. Điều này lại làm tình trạng cứng, yếu và đau nhức xương khớp diễn ra trầm trọng hơn. Mất ngủ Các cơn đau nhức xương khớp khiến người già – những người vốn đã khó có giấc ngủ ngon lại càng mất ngủ hơn. Không ngủ đủ giấc lại làm các cơn đau nhức tăng lên và trầm trọng hơn. Các cơn đau nhức xương khớp làm ảnh hưởng tới giấc ngủ (Ảnh minh họa) Ảnh hưởng hoạt động thường ngày Nhiều người già bị suy giảm khả năng thực hiện các hoạt động bình thường do bệnh đau xương khớp, như: làm việc nhà, nấu nướng, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân,… Tăng cân Các cơn đau nhức xương khớp khiến người già ngại vận động, đặc biệt là tham gia vào các hoạt động thể thao. Điều này có thể khiến họ tăng cân và làm trầm trọng thêm các triệu chứng bệnh khớp. Ngoài ra, thừa cân cũng dẫn đến tăng nguy cơ biến chứng khác, chẳng hạn: bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch,… Trầm cảm Một nghiên cứu năm 2010 đã điều tra mối liên hệ giữa lo lắng, trầm cảm và bệnh xương khớp. Người ta phát hiện ra rằng, các cơn đau nhức xương khớp làm ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm thần, hơn 40% những người tham gia nghiên cứu có dấu hiệu trầm cảm gia tăng, nguyên nhân là do các triệu chứng viêm khớp. Các cơn đau nhức xương khớp làm ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm thần của người cao tuổi (Ảnh minh họa) Các biến chứng khác Các biến chứng khác có thể phát sinh từ đau nhức khớp bao gồm: Chết xương (hoại tử xương); Gãy xương; Chảy máu hoặc nhiễm trùng ở khớp; Suy thoái gân và dây chằng quanh khớp; Dây thần kinh bị chèn ép gây đau đớn nhiều hơn; .v.v. Đau nhức xương khớp ở người già có chữa được không? Đối với đau khớp do nguyên nhân cơ giới, bệnh có thể khắc phục bằng cách thay đổi thói quen, lối sống, giảm cân, điều trị các chấn thương. Đối với đau khớp do bệnh lý (thấp khớp, viêm xương khớp, viêm gân, viêm bao hoạt dịch…), phần lớn bệnh không có cách để điều trị dứt điểm, nhưng các phương pháp điều trị có thể giúp giảm đau và duy trì chức năng khớp lâu dài. Phương pháp điều trị đau nhức xương khớp ở người già cần được cá nhân hóa với từng bệnh nhân, có thể là điều trị bằng một phương pháp hoặc kết hợp. Điều trị đau nhức xương khớp ở người già Điều trị không dùng thuốc Bác sĩ giáo dục bệnh nhân về bệnh tình. Bác sĩ sẽ giúp bạn giải đáp về căn bệnh mà bạn gặp phải, các phương pháp điều trị hiệu quả với bạn. Điều này giúp bạn tránh nản lòng với tình hình bệnh của mình. Giảm cân. Giảm cân giúp giảm rất nhiều áp lực lên các khớp, từ đó làm giảm các cơn đau nhức đáng kể. Vì thế, nếu đang thừa cân, bạn hãy lên một kế hoạch giảm cân lành mạnh. Có thể nhờ sự tư vấn từ bác sĩ để có được kết quả tốt hơn. Nếu đang thừa cân, bạn hãy lên một kế hoạch giảm cân lành mạnh (Ảnh minh họa) Tập thể dục thể thao nhẹ nhàng. Làm điều này thường xuyên giúp ngăn ngừa đau nhức xương khớp, tăng cường tuần hoàn máu, duy trì sụn khỏe mạnh, từ đó tăng cường được sức khỏe của khớp xương, các khớp được vận động cũng sẽ không bị cứng, bị đơ. Vì thế, hãy tập thể dục cân bằng với nghỉ ngơi đầy đủ. Một số bộ môn giúp tăng phạm vi chuyển động của khớp là: yoga, khiêu vũ. Các bài tập thể dục nhịp điệu hay sức bền (đi xe đạp, chạy,…) làm giảm sưng ở một số khớp và tăng cường sức khỏe chung của cơ thể. Các bài tập trị liệu. Phương pháp được các bác sĩ khuyến khích áp dụng cho người cao tuổi, nhất là tập các bài vật lý trị liệu nhẹ nhàng, xoa bóp, massage các khớp… Việc này giúp máu lưu thông thuận lợi, hạn chế cứng khớp, đau khớp. Bổ sung thực phẩm chứa nhiều canxi như uống sữa hoặc các thực phẩm chức năng giúp giảm đau, tái tạo sụn khớp, chống viêm để ngăn ngừa sự lão hóa xương. Sử dụng các công cụ hỗ trợ. Như nẹp đầu gối, tay áo cao su, nạng chống,… Các công cụ hỗ trợ này được chứng minh là có thể làm giảm tải trọng lên các khớp và cải thiện các cơn đau mãn tính. Các công cụ hỗ trợ cải thiện các cơn đau xương khớp mãn tính (Ảnh minh họa) Thuốc trị đau nhức xương khớp cho người già Thuốc giảm đau đường uống. Acetaminophen. Hay còn gọi là paracetamol. Đây là một loại thuốc giảm đau phổ biến và thường được sử dụng như một loại thuốc đầu tay để trị đau xương khớp. Tác dụng phụ của thuốc là người mệt mỏi, yếu; nổi mề đay, phát ban, da ngứa; đau họng; nước tiểu có máu bất thường hoặc lẫn máu; phân đen; vàng da;… NSAID (thuốc chống viêm không steroid). NSAID điều trị đau nhức xương khớp do viêm, đồng thời cũng làm giảm sưng và cứng khớp. Tuy nhiên, nhóm thuốc này cần phải hết sức thận trọng khi sử dụng, bởi chúng có thể gây ra các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, gan và tim mạch. Tramadol là thuốc giảm đau opioid yếu, được sử dụng để làm giảm các cơn đau nhức xương khớp từ vừa phải đến nghiêm trọng. Tramadol hoạt động trong não để thay đổi cảm giác cơ thể bạn đáp ứng với cơn đau. Tác dụng phụ của thuốc là táo bón, buồn nôn, chóng mặt, tăng nguy cơ té ngã, kích động, ảo giác, co giật,… Duloxetine. Vào tháng 11 năm 2010, FDA đã phê duyệt duloxetine hydrochloride, một chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRI) để điều trị các bệnh đau cơ xương khớp mãn tính. Các tác dụng phụ phổ biến nhất của duloxetine là buồn nôn, khô miệng, đau đầu và táo bón . Lưu ý. Tất cả các loại thuốc trên nên được sử dụng thận trọng và theo chỉ định của bác sĩ để tránh gây ra tác dụng phụ. Tất cả các loại thuốc điều trị đau nhức xương khớp ở người già nên được sử dụng thận trọng và theo chỉ định của bác sĩ (Ảnh minh họa) Thuốc bôi. Capsaicin. Dùng để kiểm soát các cơn đau nhức xương khớp do viêm khớp. Thuốc có tác dụng chậm và có thể gây bỏng cục bộ. Ở người lớn tuổi, cần đặc biệt chú ý để tránh bỏng và cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ. NSAID tại chỗ. Nhóm thuốc này được chỉ định để giảm đau ở viêm khớp tay và đầu gối. Thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ ở khoảng 4% bệnh nhân. Tiêm nội khớp. Tiêm steroid đã được sử dụng rộng rãi để điều trị đau do viêm khớp, trong đó viêm khớp gối là chỉ định phổ biến nhất. Tiêm corticosteroid vào khớp gối có thể làm giảm đau và viêm trong giai đoạn đầu của viêm xương khớp. Lưu ý. Việc tiêm nội khớp chỉ được chỉ định như phương pháp cuối cùng để điều trị đau nhức xương khớp ở người già. Xem thêm: Đau nhức xương khớp uống thuốc gì? Phẫu thuật Phẫu thuật nếu được chỉ định với những người bệnh đau nhức xương khớp do thoái hóa khớp, viêm khớp, lao xương,… Các thủ tục phẫu thuật khác nhau được thực hiện tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh và tuổi của bệnh nhân. Một số phương pháp phẫu thuật xương khớp ở người già là: Cắt xương chày cao Nội soi khớp Phẫu thuật thay thế khớp Kết luận Như vậy, đau nhức xương khớp ở người già là bệnh thường gặp và có thể điều trị được. Điều quan trọng là bệnh nhân cần phát hiện sớm các triệu chứng để điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe và tính mạng. Để được tư vấn cụ thể về bệnh xương khớp, mời bạn gọi tới tổng đài miễn cước 1800 1156. Chia sẻ

vien-xuong-khop-khuong-thao-dan.jpg

Bài Đọc Nhiều Nhất

Loading...